Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh mới nhất là mẫu nào theo quy định?

Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh mới nhất là mẫu nào? Cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải gửi hồ sơ đến cơ quan nào để đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh?

Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh mới nhất là mẫu nào?

Căn cứ theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm Thông tư 01/2020/TT-BTTTT được sửa đổi bởi Danh mục biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư 23/2023/TT-BTTTT thì Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh mới nhất là Mẫu số 29 sau đây:

Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh mới nhất là mẫu nào theo quy định?

TẢI VỀ Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh

Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh mới nhất là mẫu nào theo quy định?

Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh mới nhất là mẫu nào theo quy định? (Hình từ Internet)

Cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải gửi hồ sơ đến cơ quan nào để đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh?

Căn cứ theo Điều 41 Luật Xuất bản 2012 quy định như sau:

Cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh
1. Việc nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải được cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản cấp giấy phép nhập khẩu, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này và phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu theo mẫu quy định và thực hiện như sau:
a) Cơ quan, tổ chức ở trung ương, tổ chức nước ngoài có trụ sở tại thành phố Hà Nội gửi hồ sơ đến Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;
b) Cơ quan, tổ chức khác và cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở hoặc nơi có cửa khẩu mà xuất bản phẩm được nhập khẩu.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu quy định;
b) Danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu theo mẫu quy định.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
5. Trường hợp phát hiện xuất bản phẩm đề nghị nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam thì cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản có quyền từ chối cấp giấy phép nhập khẩu hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu cung cấp một bản xuất bản phẩm để tổ chức thẩm định nội dung làm cơ sở cho việc quyết định cấp giấy phép nhập khẩu.
...

Như vậy, theo quy định trên, cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở hoặc nơi có cửa khẩu mà xuất bản phẩm được nhập khẩu để đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh.

Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh bao gồm:

(1) Đơn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu quy định;

(2) Danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu theo mẫu quy định.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Lưu ý: Trường hợp phát hiện xuất bản phẩm đề nghị nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam thì cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản có quyền từ chối cấp giấy phép nhập khẩu hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu cung cấp một bản xuất bản phẩm để tổ chức thẩm định nội dung làm cơ sở cho việc quyết định cấp giấy phép nhập khẩu.

Việc nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh không phải đề nghị cấp giấy phép trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 42 Luật Xuất bản 2012 quy định như sau:

Các trường hợp nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh không phải đề nghị cấp giấy phép
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh mà chỉ làm thủ tục theo quy định của pháp luật về hải quan trong trường hợp nhập khẩu các loại xuất bản phẩm sau đây:
a) Tài liệu phục vụ hội thảo, hội nghị quốc tế tại Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tổ chức;
b) Xuất bản phẩm là tài sản của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân để sử dụng riêng;
c) Xuất bản phẩm thuộc tiêu chuẩn hành lý mang theo người của người nhập cảnh để sử dụng cho nhu cầu cá nhân;
d) Xuất bản phẩm tặng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi qua bưu điện, dịch vụ chuyển phát có giá trị không lớn hơn tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định của pháp luật.
...

Như vậy, theo quy định trên, việc nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh không phải đề nghị cấp giấy phép trong trường hợp nhập khẩu các loại xuất bản phẩm sau đây:

- Tài liệu phục vụ hội thảo, hội nghị quốc tế tại Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tổ chức;

- Xuất bản phẩm là tài sản của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân để sử dụng riêng;

- Xuất bản phẩm thuộc tiêu chuẩn hành lý mang theo người của người nhập cảnh để sử dụng cho nhu cầu cá nhân;

- Xuất bản phẩm tặng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi qua bưu điện, dịch vụ chuyển phát có giá trị không lớn hơn tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh nhưng phải làm thủ tục theo quy định của pháp luật về hải quan.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh

Phan Thị Như Ý

Giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào