Mẫu đơn đề nghị cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm những giấy tờ gì?
- Mẫu đơn đề nghị cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm những giấy tờ gì?
- Thời hạn cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi là bao lâu?
- Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm gì sau khi nhận được Quyết định cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi?
Mẫu đơn đề nghị cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm những giấy tờ gì?
Mẫu đơn đề nghị cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi được quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế cấp và thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi ban hành kèm theo Quyết định 408/QĐ-BHTG-HĐQT năm 2016 như sau:
Hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi
Hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm:
1. Đơn đề nghị cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi theo Mẫu số 02 đính kèm Quy chế này;
2. Bản sao văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép phục hồi hoạt động nhận tiền gửi cá nhân đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này;
3. Bản sao văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc thay đổi tên của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 8 Quy chế này.
Như vậy, mẫu đơn đề nghị cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được quy định theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quy chế cấp và thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi ban hành kèm theo Quyết định 408/QĐ-BHTG-HĐQT năm 2016.
TẢI VỀ mẫu đơn đề nghị cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi tại đây.
Mẫu đơn đề nghị cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)
Thời hạn cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi là bao lâu?
Thời hạn cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi được quy định tại khoản 3 Điều 10 Quy chế cấp và thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi ban hành kèm theo Quyết định 408/QĐ-BHTG-HĐQT năm 2016 như sau:
Quy trình, thủ tục cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi
1. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có những thay đổi theo quy định tại Điều 8 Quy chế này, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại Điều 9 Quy chế này. Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Trụ sở chính Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoặc Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam theo phân cấp quản lý tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
2. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam gửi thông báo bằng văn bản tới tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đề nghị gửi bổ sung hoặc đính chính hồ sơ.
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ban hành Quyết định cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 8 Quy chế này).
...
Như vậy, theo quy định, thời hạn cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trừ trường hợp Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thay đổi mẫu Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Quy chế cấp và thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi ban hành kèm theo Quyết định 408/QĐ-BHTG-HĐQT năm 2016.
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm gì sau khi nhận được Quyết định cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi?
Trách nhiệm của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được quy định tại khoản 4 Điều 10 Quy chế cấp và thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi ban hành kèm theo Quyết định 408/QĐ-BHTG-HĐQT năm 2016 như sau:
Quy trình, thủ tục cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi
...
2. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam gửi thông báo bằng văn bản tới tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đề nghị gửi bổ sung hoặc đính chính hồ sơ.
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ban hành Quyết định cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 8 Quy chế này).
4. Sau khi nhận được Quyết định cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi và Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi (bản cấp lại), tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm nộp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi (bản cũ) cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Quy chế này. Trường hợp không thể nộp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải có văn bản giải trình gửi tới Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Như vậy, theo quy định, sau khi nhận được Quyết định cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm nộp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi (bản cũ) cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Quy chế cấp và thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi ban hành kèm theo Quyết định 408/QĐ-BHTG-HĐQT năm 2016.
Trường hợp không thể nộp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi thì tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải có văn bản giải trình gửi tới Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Nguyễn Thị Hậu
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người được giáo dục có phải gửi bản cam kết về việc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục không?
- Hộ gia đình bị thu hồi đất và phải phá dỡ nhà ở có được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội không?
- Kê khai thuế là gì? Hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện kê khai thuế là hành vi nào theo quy định?
- Người nộp thuế lưu ý điều gì khi kê khai thuế? Cơ quan thuế có quyền yêu cầu người nộp thuế giải thích việc khai thuế?
- Ngày giao dịch đầu tiên của trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội được xác định thế nào?