Mẫu đơn đề nghị cho phép mang vũ khí vào lãnh thổ Việt Nam mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là Mẫu đơn đề nghị cho phép mang vũ khí vào lãnh thổ Việt Nam mới nhất hiện nay được quy định như thế nào? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.T đến từ Quảng Ninh.

Mẫu đơn đề nghị cho phép mang vũ khí vào lãnh thổ Việt Nam mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 06/2015/TT-BVHTTDL, có quy định về mẫu đơn đề nghị cho phép mang vũ khí vào lãnh thổ Việt Nam như sau:

vũ khí

Tải mẫu đơn đề nghị cho phép mang vũ khí vào lãnh thổ Việt Nam:

TẠI ĐÂY

vũ khí

Mẫu đơn đề nghị cho phép mang vũ khí vào lãnh thổ Việt Nam mới nhất hiện nay được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép mang vũ khí vào lãnh thổ Việt Nam?

Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 06/2015/TT-BVHTTDL, có quy định về cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam để trưng bày, triển lãm văn hóa, nghệ thuật như sau:

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam để trưng bày, triển lãm văn hóa, nghệ thuật
Cục Di sản văn hóa, Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam để trưng bày, triển lãm văn hóa, nghệ thuật của các tổ chức, cá nhân để đề nghị Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an cấp Giấy phép.

Như vậy, theo quy định trên thì Cục Di sản văn hóa, Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép mang vũ khí vào lãnh thổ Việt Nam để trưng bày, triển lãm văn hóa, nghệ thuật của các tổ chức, cá nhân để đề nghị Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an cấp Giấy phép.

Thời hạn cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép mang vũ khí vào lãnh thổ Việt Nam gửi văn bản đề nghị đến Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an cấp Giấy phép là bao lâu?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 06/2015/TT-BVHTTDL, có quy định về trình tự, thủ tục tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam để trưng bày, triển lãm văn hóa, nghệ thuật như sau:

Trình tự, thủ tục tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam để trưng bày, triển lãm văn hóa, nghệ thuật
1. Tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BVHTTDL-BCA ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ trưởng Bộ Công an quy định quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ làm đạo cụ hoặc để trưng bày, triển lãm trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BVHTTDL-BCA) nộp trực tiếp một (01) bộ hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điều 3 Thông tư này để đề nghị cấp Giấy phép.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 30/2012/TT-BCA ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và Nghị định số 25/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Văn bản đề nghị cho phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam (mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điều 3 Thông tư này xem xét, gửi văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ đến Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an cấp Giấy phép.
Văn bản đề nghị cho phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào hoặc ra khỏi lãnh thổ Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 3 Thông tư này phải nêu rõ lý do, thời hạn mang vào hoặc mang ra; họ và tên, số, ngày cấp Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người mang vũ khí, công cụ hỗ trợ; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu vũ khí, công cụ hỗ trợ; cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu có) và phương tiện vận chuyển (trường hợp vận chuyển với số lượng lớn); cửa khẩu mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào hoặc ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Trường hợp không đủ tài liệu để đề nghị Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an cấp Giấy phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điều 3 Thông tư này trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam để trưng bày, triển lãm văn hóa, nghệ thuật thực hiện theo quy định của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép mang vũ khí vào lãnh thổ Việt Nam gửi văn bản đề nghị đến Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an cấp Giấy phép là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy phép mang vũ khí vào lãnh thổ Việt Nam

Bùi Thị Thanh Sương

Giấy phép mang vũ khí vào lãnh thổ Việt Nam
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giấy phép mang vũ khí vào lãnh thổ Việt Nam có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào