Mẫu giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh được quy định như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận thông tin nơi liệt sĩ hy sinh?
- Mẫu giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh được quy định như thế nào?
- Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận thông tin nơi liệt sĩ hy sinh?
- Thực hiện thủ tục xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin, đại diện nhân thân liệt sĩ có cần chuẩn bị giấy xác nhận thông tin nơi liệt sĩ hy sinh?
Mẫu giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh được quy định như thế nào?
Mẫu giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Theo khoản 2 Điều 144 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh như sau:
Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh
1. Cá nhân làm đơn gửi một trong các cơ quan, đơn vị sau: cơ quan, đơn vị quản lý liệt sĩ trước khi hy sinh; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh nơi nguyên quán của liệt sĩ; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh nơi liệt sĩ hy sinh; Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này trong thời gian 15 ngày có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, cấp giấy xác nhận theo Mẫu số 44 Phụ lục I Nghị định này.
Theo đó, giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh được quy định theo Mẫu số 44 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 131/2021/NĐ-CP.
TẢI VỀ Mẫu giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận thông tin nơi liệt sĩ hy sinh?
Theo khoản 1 Điều 144 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh như sau:
Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh
1. Cá nhân làm đơn gửi một trong các cơ quan, đơn vị sau: cơ quan, đơn vị quản lý liệt sĩ trước khi hy sinh; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh nơi nguyên quán của liệt sĩ; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh nơi liệt sĩ hy sinh; Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này trong thời gian 15 ngày có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, cấp giấy xác nhận theo Mẫu số 44 Phụ lục I Nghị định này.
Theo đó, thẩm quyền cấp cấp giấy xác nhận thông tin nơi liệt sĩ hy sinh thuộc về các cơ quan sau đây:
- Cơ quan, đơn vị quản lý liệt sĩ trước khi hy sinh;
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh nơi nguyên quán của liệt sĩ;
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh nơi liệt sĩ hy sinh;
- Cục Chính sách Tổng cục Chính trị quân đội nhân dân Việt Nam.
Thực hiện thủ tục xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin, đại diện nhân thân liệt sĩ có cần chuẩn bị giấy xác nhận thông tin nơi liệt sĩ hy sinh?
Theo điểm a khoản 1 Điều 145 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về quy trình, thủ tục xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin bằng phương pháp thực chứng như sau:
Quy trình, thủ tục xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin bằng phương pháp thực chứng
1. Đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có đơn đề nghị theo Mẫu số 28 Phụ lục I Nghị định này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ kèm các giấy tờ sau:
a) Giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh theo Mẫu số 44 Phụ lục I Nghị định này.
b) Các giấy tờ thể hiện thông tin mới được phát hiện, bao gồm:
Thông tin về mộ liệt sĩ gồm: họ và tên; ngày tháng năm sinh hoặc năm sinh; nguyên quán, cơ quan, đơn vị khi hy sinh; cấp bậc, chức vụ khi hy sinh; ngày tháng năm hy sinh hoặc năm hy sinh;
Thông tin về thân nhân của liệt sĩ gồm: họ và tên, mối quan hệ với liệt sĩ.
2. Tổ chức, cá nhân có giấy đề nghị theo Mẫu số 29 Phụ lục I Nghị định này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ kèm các giấy tờ sau:
a) Văn bản ủy quyền của đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.
b) Các giấy tờ quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này có trách nhiệm:
a) Đối chiếu thông tin mới phát hiện với hồ sơ liệt sĩ đang quản lý.
b) Trường hợp đủ thông tin và đủ căn cứ pháp lý để xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin thì ban hành văn bản kèm bản sao giấy báo tử hoặc giấy báo tử trận hoặc giấy chứng nhận hy sinh và các giấy tờ có thông tin liên quan về nơi liệt sĩ hy sinh hoặc nơi an táng liệt sĩ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ để bổ sung thông tin trên bia mộ.
...
Theo đó, giấy xác nhận thông tin nơi liệt sĩ hy sinh là một trong những giấy tờ kèm theo đơn đề nghị gửi đến Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ khi đại diện thân nhân liệt sĩ thực hiện thủ tục xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.
Nguyễn Quốc Bảo
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Liệt sĩ có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Có phải đăng ký biến động quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất thế chấp quyền sử dụng đất không?
- Người điều khiển ô tô có được dừng xe song song với xe khác không? Nếu không được thì có bị phạt không? Phạt bao nhiêu?
- Kết chuyển lãi lỗ đầu năm là gì? Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Thông tư 200 phản ánh nội dung gì?
- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải công khai thông tin gì cho khách hàng? Có cần xin chấp thuận trước khi sáp nhập hay không?
- Phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn trước khi hết thời hạn sử dụng đất mấy tháng? Thời hạn sử dụng đất đối với đất sử dụng có thời hạn là bao lâu?