Một người có thể đăng ký học tại nhiều cơ sở đào tạo sơ cấp hay không? Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp là bao lâu?

Cho chị hỏi có thể đăng ký cho con học tại nhiều cơ sở đào tạo sơ cấp không em? Thời gian đào tạo sơ cấp hiện nay là bao lâu vậy? Nhờ em giải đáp giúp chị. Xin cảm ơn! - Câu hỏi của chị Minh Thư (Đà Nẵng).

Một người có thể đăng ký học tại nhiều cơ sở đào tạo sơ cấp hay không?

Căn cứ theo Điều 16 Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH quy định về việc đăng ký học trình độ sơ cấp như sau:

Đăng ký học trình độ sơ cấp
1. Người học trình độ sơ cấp có thể đăng ký vào học tại một hoặc nhiều cơ sở đào tạo sơ cấp. Người học đăng ký học tại cơ sở đào tạo sơ cấp nào thì nộp hồ sơ đăng ký học tại cơ sở đó.
2. Thủ tục và hồ sơ đăng ký, xét tuyển, triệu tập thí sinh trúng tuyển học trình độ sơ cấp do người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp quy định.
3. Sau khi xem xét đủ điều kiện nhập học, bộ phận phụ trách đào tạo trình người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp ký quyết định công nhận người đến học là học sinh chính thức, xếp lớp học và cấp thẻ học viên cho từng người.
4. Học sinh nhập học phải được cơ sở đào tạo sơ cấp cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của người học.
5. Các giấy tờ nhập học phải được xếp trong túi đựng hồ sơ của từng học sinh do bộ phận đào tạo của cơ sở đào tạo sơ cấp quản lý, lưu giữ.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì người học trình độ sơ cấp có thể đăng ký vào học tại một hoặc nhiều cơ sở đào tạo sơ cấp.

Đào tạo sơ cấp

Đào tạo trình độ sơ cấp (Hình từ Internet)

Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp là bao lâu?

Theo Điều 18 Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH và khoản 7 Điều 1 Thông tư 34/2018/TT-BLĐTBXH quy định cụ thể về thời gian đào tạo và phân bổ thời gian đào tạo như sau:

(1) Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp là thời gian tích lũy đủ số lượng mô - đun, tín chỉ quy định cho từng chương trình đào tạo. Tùy theo điều kiện đào tạo của cơ sở đào tạo sơ cấp, người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp quy định thời gian tối đa đối với mỗi chương trình, nhưng không được vượt quá hai lần so với thời gian thiết kế của chương trình đó.

(2) Tùy thuộc chương trình đào tạo, cơ sở đào tạo sơ cấp phân bổ thời gian và kế hoạch đào tạo đối với từng nghề; số lượng mô - đun, tín chỉ tối đa, tối thiểu cần tích lũy cho từng kỳ học, đợt học nhưng phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Thời gian thực học tối thiểu cho chương trình đào tạo là 10 (mười) tuần và tối đa là 42 (bốn hai) tuần. Thời gian ôn, kiểm tra hoặc thi kết thúc mô - đun tối thiểu là 01 (một) tuần và tối đa 02 (hai) tuần.

- Tổng thời gian các hoạt động chung tối thiểu cho chương trình đào tạo là 01 (một) tuần và tối đa là 02 (hai) tuần.

(3) Căn cứ vào khối lượng và nội dung kiến thức, kỹ năng tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp được quy định trong chương trình đào tạo của từng nghề, người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp phân bổ số mô - đun, tín chỉ cho từng kỳ học, đợt học.

Theo đó, tùy thuộc vào chương trình đào tạo, điều kiện đào tạo và từng ngành nghề đào tạo cụ thể,...mà thời gian đào tạo trình độ sơ cấp của mỗi cơ sở đào tạo có thể sẽ khác nhau nhưng phải đảm bảo được các yêu cầu tại khoản 2 nêu trên.

Nội dung, cấu trúc của chương trình đào tạo trình độ sơ cấp phải đáp ứng những điều kiện gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH và khoản 7 Điều 1 Thông tư 34/2018/TT-BLĐTBXH quy định nội dung và cấu trúc chương trình đào tạo trình độ sơ cấp ứng với mỗi nghề đào tạo phải đảm bảo các nội dung sau:

- Tên nghề đào tạo; mã nghề;

- Đối tượng tuyển sinh, yêu cầu đầu vào;

- Mô tả về khóa học và mục tiêu đào tạo;

- Danh mục số lượng, thời lượng các mô - đun, tín chỉ;

- Khối lượng kiến thức, kỹ năng nghề, các kỹ năng cần thiết khác, năng lực tự chủ và trách nhiệm;

- Thời gian khóa học, bao gồm: tổng thời gian toàn khóa, thời gian thực học, thời gian học lý thuyết, thời gian thực hành, thực tập, thời gian ôn, kiểm tra hoặc thi kết thúc mô - đun, tín chỉ, khóa học; trong đó thời gian thực hành, thực tập tối thiểu chiếm từ 70% thời gian thực học.

- Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp;

- Phương pháp và thang điểm đánh giá;

- Hướng dẫn sử dụng chương trình đào tạo.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đào tạo trình độ sơ cấp

Đinh Thị Ngọc Huyền

Đào tạo trình độ sơ cấp
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Đào tạo trình độ sơ cấp có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đào tạo trình độ sơ cấp
MỚI NHẤT
Pháp luật
Số lượng tín chỉ phải học đối với trình độ sơ cấp là bao nhiêu? Tỷ lệ giữa học tập lý thuyết và thực hành được quy định ra sao?
Pháp luật
Giáo trình đào tạo trình độ sơ cấp phải đáp ứng những yêu cầu nào? Giáo trình đào tạo trình độ sơ cấp phải có những nội dung gì?
Pháp luật
Chương trình đào tạo trình độ sơ cấp phải đáp ứng được những yêu cầu gì? Nội dung nào phải có trong chương trình đào tạo trình độ sơ cấp?
Pháp luật
Lớp học đào tạo trình độ sơ cấp có tối đa bao nhiêu người? Mỗi lớp có bắt buộc phải có giáo viên chủ nhiệm hay không?
Pháp luật
Thời hạn thông báo tuyển sinh của cơ sở đào tạo sơ cấp là khi nào? Căn cứ để xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ sơ cấp là gì?
Pháp luật
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với trường cao đẳng đào tạo trình độ sơ cấp ra sao?
Pháp luật
Các cơ sở đào tạo sơ cấp thực hiện ra đề và chấm điểm kiểm tra kết thúc mô đun, tín chỉ như thế nào?
Pháp luật
Người học tại các cơ sở đào tạo sơ cấp được nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả học tập trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Điều kiện để học sinh của các cơ sở đào tạo sơ cấp được dự kiểm tra kết thúc mô đun, tín chỉ là gì?
Pháp luật
Cách thức tổ chức kiểm tra kết thúc mô đun, tín chỉ tại các cơ sở đào tạo sơ cấp được thực hiện như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào