Mức hình phạt tù cao nhất trong trường hợp phạm nhiều tội là bao nhiêu? Nếu phạm một tội danh 20 năm tù và một tội danh 15 năm tù thì tổng hình phạt là 35 năm tù có đúng không?

Con trai tôi năm nay 19 tuổi, phạm 02 tội danh và bị truy tố ra Tòa. Tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử tuyên tổng hình phạt bao gồm một tội danh 20 năm tù và một tội danh 15 năm tù. Cho tôi hỏi trong trường hợp của con tôi thì tổng hình phạt mà nó phải chịu là bao nhiêu? Tổng hình phạt là 35 năm đúng không? Trong quá trình điều tra và xét xử thì con trai tôi có thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải thì có được giảm nhẹ hình phạt hơn không?

Nếu phạm một tội danh 20 năm tù và một tội danh 15 năm tù thì tổng hình phạt là 35 năm tù có đúng không?

Theo như quy định tại Điều 55 Bộ luật Hình sự 2015 về quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội được quy định như sau:

"Điều 55. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:
1. Đối với hình phạt chính:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
đ) Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
e) Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác;
2. Đối với hình phạt bổ sung:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên."

Căn cứ vào quy định tại điểm a khoản 1 Điều 55 Bộ luật Hình sự 2015 đã nêu trên thì đối với trường hợp của con bạn, con bạn phạm tổng cộng 02 tội danh. Một tội danh bị phạt 20 năm tù và một tội danh bị phạt 15 năm tù thì tổng hình phạt của 02 tội danh này cũng không được quá 30 năm tù theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 55 Bộ luật này.

Nếu phạm một tội danh 20 năm tù và một tội danh 15 năm tù thì tổng hình phạt là 35 năm tù có đúng không?

Nếu phạm một tội danh 20 năm tù và một tội danh 15 năm tù thì tổng hình phạt là 35 năm tù có đúng không?

Phạm nhiều tội nhưng thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải thì có được xem là tình tiết giảm nhẹ hay không?

Trường hợp người phạm nhiều tội nhưng có biểu hiện thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải thì sẽ được căn cứ vào Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

"Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt."

Như vậy, thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải được xem là một trong những tình tiết giảm nhẹ khi quyết định khung hình phạt đối với tội phạm.

Khi nào thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt?

Và theo như quy định tại Điều 54 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về việc quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng như sau:

"Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
3. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án."

Trường hợp con bạn chỉ có 01 tình tiết giảm nhẹ tại điểm s khoản 1 Điều 51 là “Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;”.

Nếu như con bạn có thêm ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ nữa tại khoản 1 Điều 51 thì sẽ được áp dụng khoản 1 Điều 54 Bộ luật Hình sự 2015 để được xem xét giảm nhẹ hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật .

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hình phạt tù

Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt

Hình phạt tù
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hình phạt tù có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào