Mức trần học phí khối ngành kinh doanh và quản lý, pháp luật đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên năm học 2024 - 2025?
- Học phí là gì? Nguyên tắc xác định học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập là gì?
- Mức trần học phí khối ngành kinh doanh và quản lý, pháp luật đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên năm học 2024 - 2025?
- Mức trần học phí khối ngành kinh doanh và quản lý, pháp luật đối với cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên năm học 2024 - 2025 là bao nhiêu?
Học phí là gì? Nguyên tắc xác định học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập là gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 81/2021/NĐ-CP thì:
Học phí là khoản tiền mà người học phải nộp để chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo.
Mức học phí được xác định theo lộ trình bảo đảm chi phí dịch vụ giáo dục, đào tạo quy định tại Nghị định này.
Nguyên tắc xác định học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập được quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và cơ sở giáo dục đại học công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) xác định mức học phí không vượt mức trần học phí tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định 97/2023/NĐ-CP;
- Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên xác định mức thu học phí từng ngành theo hệ số điều chỉnh so với mức trần học phí quy định đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định 97/2023/NĐ-CP;
- Đối với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương đương, cơ sở giáo dục đại học được tự xác định mức thu học phí của chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành, thực hiện công khai giải trình với người học, xã hội.
Mức trần học phí khối ngành kinh doanh và quản lý, pháp luật đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên năm học 2024 - 2025? (Hình từ Internet)
Mức trần học phí khối ngành kinh doanh và quản lý, pháp luật đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên năm học 2024 - 2025?
Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định 97/2023/NĐ-CP:
Theo đó, mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên như sau:
Đơn vị: nghìn đồng/học sinh/tháng
Khối ngành | Năm học 2023 - 2024 | Năm học 2024 - 2025 | Năm học 2025 - 2026 | Năm học 2026 - 2027 |
Khối ngành I: Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên | 1.250 | 1.410 | 1.590 | 1.790 |
Khối ngành II: Nghệ thuật | 1.200 | 1.350 | 1.520 | 1.710 |
Khối ngành III: Kinh doanh và quản lý, pháp luật | 1.250 | 1.410 | 1.590 | 1.790 |
Khối ngành IV: Khoa học sự sống, khoa học tự nhiên | 1.350 | 1.520 | 1.710 | 1.930 |
Khối ngành V: Toán, thống kê máy tính, công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sản xuất và chế biến, kiến trúc và xây dựng, nông lâm nghiệp và thủy sản, thú y | 1.450 | 1.640 | 1.850 | 2.090 |
Như vậy, mức trần học phí khối ngành kinh doanh và quản lý, pháp luật đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên năm học 2024 - 2025 là 1.410.000 VNĐ/học sinh/tháng.
Mức trần học phí khối ngành kinh doanh và quản lý, pháp luật đối với cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên năm học 2024 - 2025 là bao nhiêu?
Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2021/NĐ-CP thì đối với cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên:
Mức học phí được xác định tối đa bằng 2 lần mức trần học phí tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định 97/2023/NĐ-CP tương ứng với từng khối ngành và từng năm học.
Theo đó, mức trần học phí khối ngành kinh doanh và quản lý, pháp luật đối với cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên năm học 2024 - 2025 là:
1.410.000 VNĐ/học sinh/tháng x 2 = 2.820.000 VNĐ/học sinh/tháng
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 7 Nghị định 81/2021/NĐ-CP về lộ trình tính giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo như sau:
- Lộ trình tính giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Học phí thực hiện theo lộ trình tính đủ chi phí quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định này.
- Căn cứ chính sách phát triển giáo dục của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông ở các địa bàn có khả năng xã hội hóa cao và các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trong các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu được chủ động thực hiện lộ trình tính đủ chi phí vào giá dịch vụ giáo dục, đào tạo tương xứng với chất lượng giáo dục, đào tạo;
Đồng thời phải bảo đảm thực hiện các mục tiêu giáo dục bắt buộc theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Phan Thanh Thảo
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Cơ sở giáo dục đại học có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quy trình đánh giá Đảng viên cuối năm 2024? Quy trình đánh giá xếp loại Đảng viên cuối năm 2024 thế nào?
- Khối lượng của loại vàng miếng SJC do cơ quan nào quyết định? Quy trình gia công vàng miếng SJC từ vàng của Ngân hàng Nhà nước?
- Mẫu phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên mầm non mới nhất? Tải về tại đâu?
- Mẫu biên bản thỏa thuận về việc góp vốn kinh doanh mua bất động sản, đất đai mới nhất? Tải về ở đâu?
- Hướng dẫn cách viết mẫu phiếu đánh giá xếp loại chất lượng công chức? Công chức được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc khi nào?