Ngân hàng thương mại cần lập hồ sơ gì để đề nghị chấp thuận việc góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản?
- Điều kiện để Ngân hàng thương mại góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản như thế nào?
- Để đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản thì Ngân hàng thương mại cần có hồ sơ thế nào?
- Hồ sơ đề nghị chấp thuận việc góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bất động sản được gửi tới cơ quan nào?
Điều kiện để Ngân hàng thương mại góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản như thế nào?
Ngân hàng thương mại góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản (Hình từ Internet)
Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 51/2018/TT-NHNN thì điều kiện để Ngân hàng thương mại góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bất động sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư 51/2018/TT-NHNN bao gồm:
- Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 51/2018/TT-NHNN như sau:
+ Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng có nội dung hoạt động góp vốn, mua cổ phần;
+ Đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 trong 24 tháng liền kề trước tháng đề nghị và tại thời điểm hoàn tất việc góp vốn, mua cổ phần theo chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước;
+ Đảm bảo tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại Điều 129 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 trong 24 tháng liền kề trước tháng đề nghị và tại thời điểm hoàn tất việc góp vốn, mua cổ phần theo chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước;
+ Giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm hoàn tất việc góp vốn, mua cổ phần không thấp hơn mức vốn pháp định;
+ Kết quả hoạt động kinh doanh có lãi theo báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm đề nghị đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập;
+ Không bị xử phạt vi phạm hành chính về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, góp vốn, mua cổ phần trong 12 tháng liền kề trước tháng đề nghị;
+ Có tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ nhỏ hơn 3% trong 12 tháng liền kề trước tháng đề nghị;
+ Có cơ cấu tổ chức, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 và quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Đảm bảo tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 và quy định của Ngân hàng Nhà nước trong 24 tháng liền kề trước tháng đề nghị.
Để đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản thì Ngân hàng thương mại cần có hồ sơ thế nào?
Tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 51/2018/TT-NHNN quy định về hồ sơ đề nghị chấp thuận việc góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản của Ngân hàng thương mại bao gồm:
- Các thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, b, d, đ khoản 1 Điều 5 Thông tư 51/2018/TT-NHNN như sau:
+ Văn bản của tổ chức tín dụng đề nghị chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư 51/2018/TT-NHNN;
+ Văn bản của cấp có thẩm quyền của tổ chức tín dụng chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần;
+ Báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm đề nghị của tổ chức tín dụng đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập;
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp nhận góp vốn, mua cổ phần.
- Đề án của tổ chức tín dụng về việc góp vốn, mua cổ phần, trong đó tối thiểu bao gồm những nội dung quy định tại điểm c(i), c(ii), c(iii), c(iv), c(v), c(vi), c(vii), c(viii), c(xi), c(xii), c(xiii) khoản 1 Điều 5 Thông tư 51/2018/TT-NHNN và các nội dung sau:
(i) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trong 24 tháng liền kề trước tháng đề nghị và tại thời điểm hoàn tất việc góp vốn, mua cổ phần theo chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước;
(ii) Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần trong 24 tháng liền kề trước tháng đề nghị và tại thời điểm hoàn tất việc góp vốn, mua cổ phần theo chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước;
(iii) Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn trong 24 tháng liền kề trước tháng đề nghị.
Các nội dung quy định tại điểm c(i), c(ii), c(iii), c(iv), c(v), c(vi), c(vii), c(viii), c(xi), c(xii), c(xiii) khoản 1 Điều 5 Thông tư 51/2018/TT-NHNN như sau:
+ Tên (bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài), địa chỉ trụ sở chính của tổ chức tín dụng thực hiện góp vốn, mua cổ phần;
+ Tên (bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài), địa chỉ trụ sở chính, nội dung hoạt động, thời hạn hoạt động của doanh nghiệp nhận góp vốn, mua cổ phần;
+ Lý do, sự cần thiết của việc góp vốn, mua cổ phần;
+ Dự kiến số tiền góp vốn, tỷ lệ vốn góp; dự kiến số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần tại doanh nghiệp nhận góp vốn, mua cổ phần;
+ Vốn điều lệ, giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng trước khi thực hiện góp vốn, mua cổ phần;
+ Dự kiến vốn điều lệ, giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng thực hiện góp vốn, mua cổ phần tại thời điểm hoàn tất việc góp vốn, mua cổ phần;
+ Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ của từng tháng trong 12 tháng liền kề trước tháng đề nghị;
+ Tình hình chấp hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, góp vốn, mua cổ phần trong 12 tháng liền kề trước tháng đề nghị;
+ Cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng; cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 và quy định của Ngân hàng Nhà nước;
+ Cổ đông lớn và người có liên quan của cổ đông lớn của công ty con, công ty liên kết sau khi được thành lập, mua lại bởi tổ chức tín dụng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 và quy định của Ngân hàng Nhà nước;
+ Đánh giá tác động của việc góp vốn, mua cổ phần đến tình hình tài chính, quản trị, điều hành và hoạt động của tổ chức tín dụng;
Hồ sơ đề nghị chấp thuận việc góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bất động sản được gửi tới cơ quan nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 51/2018/TT-NHNN quy định như sau:
Trình tự và thủ tục chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng
1. Tổ chức tín dụng lập 02 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng). Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng bổ sung hồ sơ.
Theo đó, Ngân hàng thương mại cần lập 02 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận việc góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bất động sản theo quy định tại Điều 5 Thông tư 51/2018/TT-NHNN, gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
Châu Văn Trọng
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Ngân hàng thương mại có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu danh sách thanh niên xung phong được hưởng chế độ trợ cấp một lần là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
- Thời hạn phê duyệt kế hoạch cải tạo nhà chung cư? Tiêu chí đánh giá chất lượng nhà chung cư để đưa vào kế hoạch được xác định theo quy trình nào?
- Quy trình đánh giá Đảng viên cuối năm 2024? Quy trình đánh giá xếp loại Đảng viên cuối năm 2024 thế nào?
- Khối lượng của loại vàng miếng SJC do cơ quan nào quyết định? Quy trình gia công vàng miếng SJC từ vàng của Ngân hàng Nhà nước?
- Mẫu phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên mầm non mới nhất? Tải về tại đâu?