Ngân sách nhà nước thanh toán những khoản nào trong trường hợp truy đuổi tàu biển mà không truy đuổi được và yêu cầu bắt giữ tàu biển là đúng?

Yêu cầu bắt giữ tàu biển là không đúng thì ai là người thanh toán chi phí thực hiện bắt giữ tàu biển? Ngân sách nhà nước thanh toán những khoản nào trong trường hợp truy đuổi tàu biển mà không truy đuổi được và yêu cầu bắt giữ tàu biển là đúng? Chi phí duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ được quy định như thế nào?

Yêu cầu bắt giữ tàu biển là không đúng thì ai là người thanh toán chi phí thực hiện bắt giữ tàu biển?

Điều 10 Nghị định 57/2010/NĐ-CP quy định chi phí thực hiện bắt giữ tàu biển

(1) Chi phí thực hiện bắt giữ tàu biển bao gồm chi phí thực hiện việc bắt giữ tàu biển theo quyết định của Tòa án, chi phí giám sát tàu biển trong thời gian bị bắt giữ và chi phí truy đuổi tàu biển (nếu có).

(2) Chi phí thực hiện bắt giữ tàu biển được thanh toán theo nguyên tắc sau đây:

a) Chủ tàu có trách nhiệm thanh toán nếu yêu cầu bắt giữ tàu biển là đúng;

b) Người yêu cầu bắt giữ tàu biển có trách nhiệm thanh toán nếu yêu cầu bắt giữ tàu biển là không đúng;

c) Thanh toán từ tiền bán đấu giá tàu biển trong trường hợp chủ tàu bỏ tàu;

d) Ngân sách nhà nước thanh toán trong các trường hợp sau đây:

- Các trường hợp truy đuổi tàu biển mà không truy đuổi được và yêu cầu bắt giữ tàu biển là đúng;

- Các trường hợp đặc biệt khác do Bộ Giao thông vận tải quyết định.

Theo đó, người yêu cầu bắt giữ tàu biển có trách nhiệm thanh toán nếu yêu cầu bắt giữ tàu biển là không đúng.

Truy đuổi tàu biển

Truy đuổi tàu biển

Ngân sách nhà nước thanh toán những khoản nào trong trường hợp truy đuổi tàu biển mà không truy đuổi được và yêu cầu bắt giữ tàu biển là đúng?

Khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 220/2012/TTLT-BTC-BGTVT quy định ngân sách nhà nước thanh toán:

- Chi phí truy đuổi tàu biển mà không truy đuổi được, chi phí tống đạt Quyết định bắt giữ tàu biển của Tòa án và yêu cầu bắt giữ tàu biển là đúng.

+ Chi phí sử dụng phương tiện thực hiện nhiệm vụ.

+ Chi phí sửa chữa phương tiện khi bị hư hỏng phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ (là chênh lệch thiếu giữa chi phí sửa chữa với số tiền bảo hiểm được đền bù).

+ Chi phí bồi dưỡng cho người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ.

- Chi phí trong trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.

Chi phí duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ

Điều 11 Nghị định 57/2010/NĐ-CP quy định chi phí duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ như sau:

(1) Chủ tàu, người khai thác tàu có trách nhiệm cung cấp kinh phí bảo đảm duy trì hoạt động của tàu biển bị bắt giữ.

(2) Trường hợp chủ tàu, người khai thác tàu không cung cấp hoặc không còn khả năng cung cấp kinh phí duy trì hoạt động của tàu biển, Thuyền trưởng, đại lý của chủ tàu có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết bảo đảm duy trì hoạt động của tàu biển bị bắt giữ.

(3) Trường hợp các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này không còn khả năng cung cấp tài chính duy trì hoạt động của tàu, Cảng vụ thực hiện việc bắt giữ tàu biển có trách nhiệm cung cấp tài chính bảo đảm duy trì hoạt động cần thiết của tàu biển.

(4) Mọi chi phí liên quan đến việc duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ được chi trả theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quyết định của Tòa án. Chi phí này được thanh toán theo nguyên tắc sau đây:

a) Chủ tàu có trách nhiệm thanh toán nếu yêu cầu bắt giữ tàu biển là đúng;

b) Người yêu cầu bắt giữ tàu biển có trách nhiệm thanh toán nếu yêu cầu bắt giữ tàu biển là không đúng;

c) Thanh toán từ tiền bán đấu giá tàu biển trong trường hợp chủ tàu bỏ tàu;

Bên cạnh đó, khoản 2, 3 Điều 3 Thông tư liên tịch 220/2012/TTLT-BTC-BGTVT cũng quy định chi phí duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ (ngoài các trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản 4 Điều 11 Nghị định số 57/2010/NĐ-CP ngày 25/5/2010 của Chính phủ) như sau:

- Chi phí nhiên liệu, vật liệu tối thiểu để duy trì hoạt động cần thiết của tàu biển đảm bảo an toàn của tàu biển theo quy định tại Quyết định số 49/2005/QĐ-BGTVT ngày 04/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về áp dụng quy tắc quốc tế phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển.

- Chi phí sinh hoạt tối thiểu cho thuyền viên làm việc trực tiếp trên tàu biển: chi phí lương thực, thực phẩm, nước ngọt theo quy định đối với thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam tại Thông tư số 16/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/08/2008 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định số 72/2008/QĐ-TTg ngày 30/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 234/2005/QĐ-TTg ngày 26/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ đặc thù đối với công nhân viên chức một số ngành nghề trong các công ty nhà nước.

- Chi phí thuê thuyền viên bảo đảm hoạt động an toàn tối thiểu của tàu biển trong trường hợp thuyền viên rời bỏ tàu: chi phí sinh hoạt, tiền công của thuyền viên và các chi phí hợp lý khác căn cứ theo hợp đồng thuê thuyền viên.

- Chi phí y tế, cấp cứu trong các trường hợp thuyền viên trên tàu biển bị bắt giữ bị ốm đau, bệnh tật đột xuất.

- Chi phí neo đậu và khắc phục sự cố do khách quan xảy ra đối với tàu biển bị bắt giữ trong quá trình neo đậu.

- Chi phí giám sát tàu biển: Chi sử dụng phương tiện thực hiện giám sát và chi bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia thực hiện giám sát tàu biển.

Mức chi bồi dưỡng cho người tham gia bắt giữ tàu biển (bao gồm người thực hiện tống đạt quyết định bắt giữ tàu biển của Tòa án, người trực tiếp tham gia truy đuổi tàu biển, giám sát tàu biển trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này): Mức chi tối đa cho một người trong một ngày bằng 2 lần mức chi một ngày công lao động trung bình tính trên cơ sở mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ (Đối với các đối tượng là công chức, viên chức, công nhân, nhân viên trên tàu đã được hưởng thụ cấp đặc thù đi biển theo Quyết định số 148/2008/QĐ-TTg ngày 20/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ thì không được hưởng tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này)

Theo đó, người yêu cầu bắt giữ tàu biển có trách nhiệm thanh toán nếu yêu cầu bắt giữ tàu biển là không đúng. Ngân sách nhà nước sẽ thanh toán những khoản nhất định theo quy định của pháp luật trong trường hợp truy đuổi tàu biển mà không truy đuổi được và yêu cầu bắt giữ tàu biển là đúng. Trên nguyên tắc, chủ tàu, người khai thác tàu có trách nhiệm cung cấp kinh phí bảo đảm duy trì hoạt động của tàu biển bị bắt giữ.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngân sách nhà nước

Phạm Tiến Đạt

Ngân sách nhà nước
Tàu biển
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Ngân sách nhà nước có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngân sách nhà nước Tàu biển
MỚI NHẤT
Pháp luật
Luật ngân sách nhà nước mới nhất? Có những văn bản nào hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước mới nhất?
Pháp luật
Có bao nhiêu nguyên tắc cân đối ngân sách nhà nước? Dự toán vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước phải căn cứ vào đâu?
Pháp luật
UBND xã chuẩn bị xây mới, sửa chữa một số hạng mục công trình có cần trình HĐND xã để bổ sung nghị quyết cho phép thực hiện hay không?
Pháp luật
Việc yêu cầu, duyệt và thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước được quy định như thế nào trong Luật Ngân sách nhà nước?
Pháp luật
Yêu cầu, nội dung xét duyệt quyết toán ngân sách nhà nước được thực hiện như thế nào? Nguyên tắc báo cáo quyết toán gồm những gì?
Pháp luật
Khoản kinh phí thực hiện cho việc mua sắm tài sản được xuất hóa đơn vào ngày nào? Thực hiện chi ngân sách nhà nước cần đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục đối với trường hợp nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử được quy định như thế nào?
Pháp luật
Nội dung công khai tài chính ngân sách ở xã gồm những gì và được thực hiện bằng các hình thức nào? Thời gian công khai trong bao lâu?
Pháp luật
Số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới do ai quyết định và nhằm đảm bảo những gì? Bổ sung hỗ trợ ngân sách cấp dưới mục tiêu là gì?
Pháp luật
Khi cấp xã được cấp bổ sung ngân sách nhà nước trong năm thì Ủy ban nhân dân có phải trình Hội đồng nhân dân để bổ sung dự toán không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào