Người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang có quyền và nghĩa vụ gì? Có phải thông báo cho gia đình về việc bắt người phạm tội quả tang hay không?
Ai là người có quyền bắt người phạm tội quả tang?
Theo khoản 1 Điều 111 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về việc bắt người phạm tội quả tang cụ thể như sau:
“1. Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.”
Như vậy, theo quy định nêu trên, bất kì ai cũng có quyền bắt người phạm tội quả tang và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
Người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang có quyền và nghĩa vụ gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang có quyền và nghĩa vụ như sau:
(1) Người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang có quyền:
- Được nghe, nhận lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định truy nã;
- Được biết lý do mình bị giữ, bị bắt;
- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giữ người, bắt người.
(2) Người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang có nghĩa vụ:
- Chấp hành lệnh bắt người và yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền bắt người theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Có phải thông báo cho gia đình về việc bắt người phạm tội quả tang hay không?
Theo Điều 116 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người như sau:
“Điều 116. Thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người
Sau khi giữ người, bắt người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người phải thông báo ngay cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết; trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt.
Nếu việc thông báo cản trở truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay.”
Như vậy, theo quy định nêu trên, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo cho gia đình người bị bắt giữ, cụ thể việc thông báo được thực hiện như sau:
- Sau khi bắt người, người ra lệnh hoặc quyết định bắt người phải thông báo ngay cho gia đình người bị bắt biết.
- Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận người bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo cho gia đình người bị bắt biết; trường hợp người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị bắt.
- Trường hợp việc thông báo cản trở truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn, người ra lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay.
Trên đây là những quy định pháp luật mới nhất liên quan đến người có quyền bắt người phạm tội quả tang, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, trách nhiệm phải thông báo cho gia đình người bị bắt về việc bắt người phạm tội quả tang.
Đinh Thị Ngọc Huyền
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tố tụng hình sự có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu biên bản họp hội đồng thi đua khen thưởng? Cách viết mẫu biên bản hội đồng thi đua khen thưởng?
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?
- Công dân được tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở khi từ đủ 18 tuổi đến đủ 70 tuổi đúng không?
- Phải nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu trong vòng bao nhiêu ngày?
- Chức năng của công tác xã hội là gì? Công tác xã hội có góp phần thúc đẩy công bằng xã hội hay không?