Người bị tạm giam có hành vi bỏ trốn khỏi nơi giam giữ phạm tội trốn khỏi nơi giam giữ thì bị phạt tù bao nhiêu năm?

Cho tôi hỏi người bị tạm giam có hành vi bỏ trốn khỏi nơi giam giữ phạm tội trốn khỏi nơi giam giữ thì bị phạt tù bao nhiêu năm? Người bị tạm giam mà bỏ trốn khỏi nơi giam giữ phạm tội lần đầu tự nguyện sửa chữa có được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không? Câu hỏi của chị Yến đến từ Nha Trang.

Người bị tạm giam có hành vi bỏ trốn khỏi nơi giam giữ phạm tội trốn khỏi nơi giam giữ thì bị phạt tù bao nhiêu năm?

Căn cứ quy định tại Điều 386 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, đang bị xét xử
1. Người nào đang bị tạm giữ, tạm giam, áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù mà bỏ trốn, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người áp giải.

Theo quy định nêu trên, như vậy, người bị tạm giam có hành vi bỏ trốn khỏi nơi giam giữ phạm tội trốn khỏi nơi giam giữ có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Người bị tạm giam có hành vi bỏ trốn khỏi nơi giam giữ phạm tội trốn khỏi nơi giam, giữ có tổ chức hoặc dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người áp giải có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

Người bị tạm giam có hành vi bỏ trốn khỏi nơi giam giữ phạm tội trốn khỏi nơi giam giữ thì bị phạt tù bao nhiêu năm?

Người bị tạm giam có hành vi bỏ trốn khỏi nơi giam giữ phạm tội trốn khỏi nơi giam giữ thì bị phạt tù bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)

Người bị tạm giam mà bỏ trốn khỏi nơi giam giữ phạm tội lần đầu tự nguyện sửa chữa có được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 và điểm a và điểm b khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Theo đó, người bị tạm giam mà bỏ trốn khỏi nơi giam giữ phạm tội lần đầu tự nguyện sửa chữa thì được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Người bị tạm giam có hành vi bỏ trốn khỏi nơi giam giữ phạm tội trốn khỏi nơi giam giữ đương nhiên xóa án tích khi nào?

Căn cứ quy định tại Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
...

Đối chiếu quy định trên, người phạm tội đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Mà người bị tạm giam có hành vi bỏ trốn khỏi nơi giam giữ phạm tội trốn khỏi nơi giam giữ thuộc Chương XXIV Bộ luật Hình sự 2015.

Do đó, khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì họ đương nhiên được xóa án tích.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội trốn khỏi nơi giam giữ

Lê Thanh Ngân

Tội trốn khỏi nơi giam giữ
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tội trốn khỏi nơi giam giữ có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào