Người cha có bắt buộc để lại di sản thừa kế cho các con của vợ trước sau khi đã ly hôn hay không? Con của vợ trước có được quyền thừa kế di sản của cha hay không?
Người cha có bắt buộc để lại di sản thừa kế cho các con của vợ trước sau khi đã ly hôn hay không?
Tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về di sản như sau:
"Điều 612. Di sản
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác."
Theo thông tin bạn đề cập, mảnh đất màngười cha và người vợ sau đang ở (sau khi người cha chết mảnh đất đó được xác định là di sản thừa kế) hiện vẫn chưa được xác định là tài sản chung hay tài sản riêng của người cha.
Nếu di sản đó có trước thời kỳ hôn nhân và không nhập vào tài sản chung thì người cha có quyền toàn bộ đối với di sản này. Cụ thể, người cha có thể để lại thừa kế (thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật) hoặc tặng cho.
Trường hợp mảnh đất của người cha và vợ sau nếu được hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì đây là tài sản chung của cha và vợ sau. Đây là tài sản chung nên mỗi người sẽ có quyền đối với 1/2 giá trị tài sản.
Cha và vợ sau có quyền quyết định tặng cho mảnh đất hoặc lập di chúc để lại tài sản cho người khác (khi họ chết). Khi đó việc các người con của vợ trước có được hưởng hay không phụ thuộc ý chí của cha và vợ quyết định về phần tài sản của mình.
Người cha có thể quyết định việc để lại (tặng cho hoặc để lại thừa kế) một nửa mảnh đất cho các con của vợ trước hoặc không để lại.
Con của vợ trước có được quyền thừa kế di sản của cha hay không?
Con của vợ trước có được quyền thừa kế di sản của cha hay không? (Hình từ Internet)
Vì thông tin bạn cung cấp chưa cụ thể nên bài viết tạm chia làm hai trường hợp:
(1) Trường hợp người cha chết không để lại di chúc phân chia di sản:
Nếu người cha chết không để lại di chúc thì di sản của người cha sẽ được chia thừa kế theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015:
"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
Theo quy định trên, có thể thấy đối với hàng thừa kế thứ nhất có bao gồm con đẻ, con nuôi của người chết.
Do đó, những người con của vợ trước vẫn được hưởng di sản người cha để lại, không phụ thuộc người con này có sống chung hay được cha hoặc người vợ trước nuôi dưỡng.
(2) Trường hợp người cha chết có để lại di chúc phân chia di sản
Tại Điều 624 và Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định liên quan đến di chúc và quyền của người lập di chúc như sau:
"Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết."
"Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản."
Theo đó, trong trường hợp người cha có để lại di chúc phân chia di sản thừa kế, người cha có quyền phân định phần di sản thừa kế cho từng người.
Do đó, trong trường hợp này, các người con riêng của cha với vợ trước hoàn toàn có quyền thừa kế di sản nếu đã được phân chia trong di chúc.
Thời điểm nào được mở thừa kế để xác định việc phân chia di sản?
Tại Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
"Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản."
Theo đó, thời điểm mờ thừa kế được xác định dựa theo quy định trên.
Trần Hồng Oanh
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Di sản thừa kế có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu danh sách thanh niên xung phong được hưởng chế độ trợ cấp một lần là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
- Thời hạn phê duyệt kế hoạch cải tạo nhà chung cư? Tiêu chí đánh giá chất lượng nhà chung cư để đưa vào kế hoạch được xác định theo quy trình nào?
- Quy trình đánh giá Đảng viên cuối năm 2024? Quy trình đánh giá xếp loại Đảng viên cuối năm 2024 thế nào?
- Khối lượng của loại vàng miếng SJC do cơ quan nào quyết định? Quy trình gia công vàng miếng SJC từ vàng của Ngân hàng Nhà nước?
- Mẫu phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên mầm non mới nhất? Tải về tại đâu?