Người chưa là Thẩm phán trung cấp thì có được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp không?

Cho tôi hỏi người chưa là Thẩm phán trung cấp thì có được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp không? Số lượng Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp tại mỗi cấp Tòa án do ai quyết định? Câu hỏi của anh T.Q.H từ Nghệ An.

Người chưa là Thẩm phán trung cấp thì có được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp không?

Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán cao cấp được quy định tạ khoản 5 Điều 68 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 như sau:

Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp
...
4. Người có đủ tiêu chuẩn tại Điều 67 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thi có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp thuộc Tòa án quân sự:
a) Đã là Thẩm phán trung cấp từ đủ 05 năm trở lên;
b) Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp cao, của Tòa án quân sự trung ương theo quy định của luật tố tụng;
c) Đã trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch Thẩm phán cao cấp.
5. Trường hợp do nhu cầu cán bộ của Tòa án nhân dân, người chưa là Thẩm phán trung cấp có đủ tiêu chuẩn, điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp thuộc Tòa án quân sự:
a) Có đủ tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 67 của Luật này;
b) Đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 18 năm trở lên;
c) Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp cao, Tòa án quân sự trung ương theo quy định của luật tố tụng;
d) Đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn vào ngạch Thẩm phán cao cấp.
...

Đồng thời, căn cứ Điều 67 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định:

Tiêu chuẩn Thẩm phán
1. Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.
2. Có trình độ cử nhân luật trở lên.
3. Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử.
4. Có thời gian làm công tác thực tiễn pháp luật.
5. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Như vậy, theo quy định, trường hợp do nhu cầu cán bộ của Tòa án nhân dân, người chưa là Thẩm phán trung cấp có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp nếu đáp ứng được các tiêu chuẩn sau đây:

(1) Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.

(2) Có trình độ cử nhân luật trở lên.

(3) Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử.

(5) Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

(6) Đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 18 năm trở lên;

(7) Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp cao theo quy định của luật tố tụng;

(8) Đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn vào ngạch Thẩm phán cao cấp.

Người chưa là Thẩm phán trung cấp thì có được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp không?

Người chưa là Thẩm phán trung cấp thì có được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp không? (Hình từ Internet)

Số lượng Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp tại mỗi cấp Tòa án do ai quyết định?

Số lượng Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp tại mỗi cấp Tòa án được quy định tại khoản 6 Điều 66 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 như sau:

Các ngạch Thẩm phán
1. Thẩm phán Tòa án nhân dân gồm:
a) Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
b) Thẩm phán cao cấp;
c) Thẩm phán trung cấp;
d) Thẩm phán sơ cấp.
2. Tòa án nhân dân tối cao có Thẩm phán quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương có Thẩm phán quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương có Thẩm phán quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này.
5. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự khu vực có Thẩm phán quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.
6. Số lượng Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp và tỷ lệ các ngạch Thẩm phán tại mỗi cấp Tòa án do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Như vậy, theo quy định, số lượng Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp tại mỗi cấp Tòa án do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp được hưởng những chế độ, chính sách gì?

Theo quy định tại Điều 75 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 thì Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp được hưởng các chế độ, chính sách sau đây:

(1) Chính sách ưu tiên về tiền lương, phụ cấp đối với Thẩm phán.

(2) Thẩm phán được cấp trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán để làm nhiệm vụ.

(3) Thẩm phán được bảo đảm tôn trọng danh dự, uy tín; được bảo vệ khi thi hành công vụ và trong trường hợp cần thiết.

(4) Thẩm phán được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ và nghiệp vụ Tòa án.

(5) Nghiêm cấm các hành vi cản trở, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán và thân nhân của Thẩm phán.

(6) Thẩm phán được tôn vinh và khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

(7) Chế độ tiền lương, phụ cấp; mẫu trang phục, cấp phát và sử dụng trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẩm phán

Nguyễn Thị Hậu

Thẩm phán
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thẩm phán có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẩm phán
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quy định mới về chế độ tiền lương, phụ cấp của Thẩm phán từ 1 1 2025 theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 như thế nào?
Pháp luật
Cách phân biệt các ngạch Thẩm phán bằng phù hiệu? Có bao nhiêu ngạch Thẩm phán Tòa án nhân dân?
Pháp luật
Thẩm phán Tòa án Nhân dân phải từ đủ 28 tuổi trở lên theo quy định tại Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân 2024?
Pháp luật
Bảng lương Thẩm phán 2024 là bao nhiêu khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng? Thẩm phán có được đem hồ sơ vụ án ra khỏi cơ quan hay không?
Pháp luật
Ứng xử tại cơ quan của Thẩm phán được quy định như thế nào? Trong quá trình giải quyết vụ việc, Thẩm phán tự quyết định dựa trên cơ sở nào?
Pháp luật
Người chưa là Thẩm phán trung cấp thì có được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp không?
Pháp luật
Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong cùng một phiên tòa là anh em họ của nhau thì có được không?
Pháp luật
Để đề nghị miễn nhiệm Thẩm phán trung cấp, phiên họp xem xét được tiến hành theo trình tự như thế nào?
Pháp luật
Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định việc dừng tuyển chọn trong trường hợp nào?
Pháp luật
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh thông báo kết quả về việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện khi nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào