Người có bằng cử nhân luật và đã đi làm được 03 năm thì có được bổ nhiệm làm trọng tài viên lao động không?

Xin chào Thư Viện Pháp Luật, tôi muốn hỏi về tiêu chuẩn bổ nhiệm trọng tài viên lao động. Cụ thể: Tôi năm nay 25 tuổi, có bằng cử nhân luật và đi làm được 3 năm. Tôi có được làm trọng tài viên lao động không? Mong được hỗ trợ, xin chân thành cảm ơn!

Cử nhân luật đi làm được 03 năm có được làm trọng tài viên không?

Theo Điều 98 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì tiêu chuẩn, điều kiện làm trọng tài viên lao động được quy định như sau:

“1. Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín, công tâm.
2. Có trình độ đại học trở lên, hiểu biết pháp luật và có ít nhất 05 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.
3. Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành bản án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
4. Được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Liên đoàn Lao động cấp tỉnh hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh đề cử làm trọng tài viên lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 185 của Bộ luật Lao động.
5. Không phải là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, công chức thuộc Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án.”

Như vậy, cử nhân luật phải đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì mới đủ tiêu chuẩn để trở thành trọng tài viên. Do đó, trường hợp bạn là cử nhân luật có 3 năm làm việc thì không đáp ứng được điều kiện có ít nhất 05 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động nên chưa đủ tiêu chuẩn để được bổ nhiệm trọng tài viên lao động.

Bằng cử nhân

Bằng cử nhân

Việc bổ nhiệm trọng tài viên lao động được quy định như thế nào?

Theo Điều 99 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì việc bổ nhiệm trọng tài viên lao động được quy định như sau:

- Căn cứ số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động quy định tại khoản 2 Điều 185 của Bộ luật Lao động và tiêu chuẩn, điều kiện trọng tài viên lao động quy định tại Điều 98 Nghị định này, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh lập hồ sơ đề cử người tham gia làm trọng tài viên lao động gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề cử người tham gia làm trọng tài viên lao động của Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp, thẩm định, đồng thời đề cử người tham gia làm trọng tài viên lao động để tổng hợp chung, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm trọng tài viên lao động.

Việc đề cử người tham gia làm trọng tài viên lao động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải bảo đảm đúng thành phần quy định tại điểm a khoản 2 Điều 185 của Bộ luật Lao động để bổ nhiệm các chức danh Chủ tịch và Thư ký Hội đồng trọng tài lao động.

- Hồ sơ đề cử bao gồm:

+ Văn bản đề nghị của cơ quan đề cử;

+ Đơn đề nghị tham gia làm trọng tài viên lao động của người được đề cử;

+ Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;

+ Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế;

+ Bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu các văn bằng, chứng chỉ liên quan.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm trọng tài viên lao động để tham gia Hội đồng trọng tài lao động.

Thời gian bổ nhiệm của trọng tài viên lao động theo nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động. Trong nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động, nếu có sự bổ sung, thay thế đối với trọng tài viên lao động bị miễn nhiệm theo quy định tại Điều 100 Nghị định này thì thời gian bổ nhiệm đối với trọng tài viên lao động được bổ sung, thay thế được tính theo thời gian còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng trọng tài lao động.

Khi kết thúc thời gian bổ nhiệm, trọng tài viên lao động đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 98 Nghị định này và được các cơ quan quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 185 của Bộ luật Lao động tiếp tục đề cử thì được xem xét bổ nhiệm lại làm trọng tài viên lao động theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều này.

Trọng tài viên lao động được hưởng những chế độ nào?

Theo khoản 1 Điều 103 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì trọng tài viên lao động được hưởng các chế độ:

“a) Mỗi ngày thực tế nghiên cứu hồ sơ vụ việc, thu thập bằng chứng và tiến hành cuộc họp giải quyết tranh chấp lao động theo phân công thì được hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ (từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ).
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định áp dụng mức bồi dưỡng cao hơn mức quy định tại điểm này phù hợp với khả năng ngân sách địa phương;
b) Được cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi đang công tác tạo điều kiện bố trí thời gian thích hợp để tham gia Hội đồng trọng tài lao động, Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp;
c) Được áp dụng chế độ công tác phí quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong thời gian tham gia Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp;
d) Được tham gia tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền tổ chức;
đ) Được khen thưởng theo quy định Luật Thi đua, khen thưởng về thành tích trong thực hiện nhiệm vụ của trọng tài viên lao động theo quy định;
e) Được hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật.”
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trọng tài viên lao động

Trần Huỳnh Thu Thảo

Trọng tài viên lao động
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Trọng tài viên lao động có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trọng tài viên lao động
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người đang là điều tra viên có thể trở thành trọng tài viên lao động không? Trọng tài viên lao động được hưởng các chế độ gì?
Pháp luật
Trọng tài viên lao động có được áp dụng chế độ công tác phí như cán bộ, công chức nhà nước khi tham gia Ban trọng tài lao động không?
Pháp luật
Nhiệm kỳ bổ nhiệm của trọng tài viên lao động là bao nhiêu năm? Trọng tài viên lao động làm việc theo chế độ nào?
Pháp luật
Người có bằng cử nhân luật và đã đi làm được 03 năm thì có được bổ nhiệm làm trọng tài viên lao động không?
Pháp luật
Tiền bồi dưỡng của trọng tài viên lao động là bao nhiêu? Ai sẽ bố trí phương tiện, địa điểm làm việc cho trọng tài viên?
Pháp luật
Trường hợp nào miễn nhiệm trọng tài viên lao động? Thủ tục miễn nhiệm trọng tài viên lao động được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn của trọng tài viên lao động là gì? Ai là người có thẩm quyền bổ nhiệm trọng tài viên lao động?
Pháp luật
Làm sao để có thể trở thành trọng tài viên lao động? Khi đã trở thành trọng tài viên lao động rồi thì sẽ được hưởng các chế độ nào?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền quyết định số lượng trọng tài viên lao động trong Hội đồng trọng tài lao động?
Pháp luật
Hội đồng trọng tài lao động do ai thành lập? Trọng tài viên lao động có phải có trình độ đại học không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào