Người cư trú được quyền sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp thực hiện các hợp đồng ủy thác xuất nhập khẩu hay không?

Cho anh hỏi trường hợp người cư trú thì có được quyền sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam để thực hiện các hợp đồng ủy thác xuất nhập khẩu hay không? Vì anh nghe nói không thể sử dụng ngoại hối trong các giao dịch tại Việt Nam. Tư vấn giúp anh nhé, cảm ơn em - Câu hỏi của anh Đình Hiếu (Bắc Ninh).

Có thể sử dụng ngoại hối đối với những giao dịch diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam hay không?

Căn cứ Điều 22 Pháp lệnh Ngoại hối 2005, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối 2013 quy định về việc hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam như sau:

Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối
Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Có thể thấy, pháp luật hiện hành có quy định mọi giao dịch của người cư trú, người không cư trú trên lãnh thổ Việt Nam không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Do đó, về nguyên tắc, các giao dịch thông thường trên lãnh thổ Việt Nam chỉ được sử dụng đồng Việt Nam.

Người cư trú được quyền sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp thực hiện các hợp đồng ủy thác xuất nhập khẩu hay không?

Giao dịch ngoại hối

Giao dịch ngoại hối (Hình từ Internet)

Căn cứ Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN quy định một số trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam với đối tượng là người cư trú như sau:

Các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
...
4. Người cư trú là tổ chức có tư cách pháp nhân được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản giữa tài khoản của tổ chức đó với tài khoản của đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân và ngược lại.
5. Người cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ chuyển khoản để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
6. Người cư trú thực hiện hợp đồng ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định sau:
a) Người cư trú nhận ủy thác nhập khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác nhập khẩu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng nhập khẩu từ bên ủy thác nhập khẩu;
b) Người cư trú nhận ủy thác xuất khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng xuất khẩu cho bên ủy thác xuất khẩu.
7. Người cư trú là nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài thực hiện theo quy định sau:
a) Đối với chi phí ngoài nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu thông qua đấu thầu quốc tế theo quy định tại Luật Đấu thầu: nhà thầu được chào thầu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài.
b) Đối với việc thực hiện gói thầu theo quy định của pháp luật về dầu khí: nhà thầu được chào thầu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài.
8. Người cư trú là doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện theo quy định sau:
a) Được báo giá, định giá, ghi giá dịch vụ bảo hiểm trong hợp đồng bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ bên mua bảo hiểm đối với hàng hóa, dịch vụ phải mua tái bảo hiểm ở nước ngoài;
b) Trường hợp phát sinh tổn thất đối với phần tái bảo hiểm ra nước ngoài, người cư trú là tổ chức mua bảo hiểm được nhận số tiền bồi thường bằng ngoại tệ chuyển khoản từ công ty tái bảo hiểm nước ngoài thông qua doanh nghiệp bảo hiểm để thanh toán các chi phí khắc phục tổn thất ở nước ngoài.
9. Người cư trú là tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế được niêm yết giá hàng hóa bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa. Ngoại tệ sử dụng trong giao dịch tại cửa hàng miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bán hàng miễn thuế.
10. Người cư trú là tổ chức cung ứng dịch vụ ở khu cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, tổ chức kinh doanh kho ngoại quan được niêm yết, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
11. Người cư trú là tổ chức làm đại lý cho hãng vận tải nước ngoài trên cơ sở hợp đồng đại lý ký kết giữa hai bên thực hiện theo quy định sau:
a) Được thay mặt cho hãng vận tải nước ngoài báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ đối với cước phí vận tải hàng hóa quốc tế. Việc thanh toán phải thực hiện bằng đồng Việt Nam;
b) Được chi hộ bằng ngoại tệ chuyển khoản để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại cảng biển quốc tế, khu cách ly tại sân bay quốc tế;
c) Được chi hộ bằng ngoại tệ tiền mặt để trả lương, thưởng, phụ cấp cho người không cư trú do hãng tàu biển nước ngoài ủy quyền.
12. Người cư trú là doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định sau:
a) Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi mua hàng hóa từ thị trường nội địa để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu hoặc để xuất khẩu, trừ hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu. Doanh nghiệp trong nước được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất;
b) Được báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán, nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản với doanh nghiệp chế xuất khác.
13. Người cư trú là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn, du lịch được niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ tương đương trên trang tin điện tử, ấn phẩm chuyên ngành (không bao gồm thực đơn và bảng giá dịch vụ) chỉ sử dụng tiếng nước ngoài.
14. Người cư trú, người không cư trú là tổ chức được thỏa thuận và trả lương, thưởng, phụ cấp trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt cho người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài làm việc cho chính tổ chức đó.
...

Như vậy, đối với trường hợp người cư trú thực hiện hợp đồng ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu thì có thể sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam nếu:

- Người cư trú nhận ủy thác nhập khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác nhập khẩu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng nhập khẩu từ bên ủy thác nhập khẩu;

- Người cư trú nhận ủy thác xuất khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng xuất khẩu cho bên ủy thác xuất khẩu.

Nhà nước quản lý việc sử dụng ngoại hối của tổ chức, cá nhân thông qua chính sách nào?

Căn cứ Điều 3 Pháp lệnh Ngoại hối 2005 quy định về chính sách quản lý ngoại hối của Việt Nam như sau:

Chính sách quản lý ngoại hối của Việt Nam
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách quản lý ngoại hối nhằm tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm lợi ích hợp pháp cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngoại hối, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế; thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia, nâng cao tính chuyển đổi của đồng Việt Nam; thực hiện mục tiêu trên lãnh thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt Nam; thực hiện các cam kết của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về ngoại hối và hoàn thiện hệ thống quản lý ngoại hối của Việt Nam.

Như vậy, pháp luật hiện hành có những quy định cụ thể liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam thông qua các nguyên tắc, chính sách và những trường hợp cụ thể được sử dụng ngoại hối như trên.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngoại hối

Trần Hồng Oanh

Ngoại hối
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Ngoại hối có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngoại hối
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp và chi nhánh của công ty nước ngoài tại Việt Nam có được ký hợp đồng bằng USD không?
Pháp luật
Ngoại hối là gì? Đồng tiền Việt Nam chỉ được xem là ngoại hối trong các trường hợp như thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng dịch vụ giữa hai công ty Việt Nam có được ghi và thanh toán bằng ngoại hối (USD) hay không? Trường hợp thanh toán bằng USD thì tính thuế VAT như thế nào?
Pháp luật
Người không cư trú tại Việt Nam được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người cư trú được quyền sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp thực hiện các hợp đồng ủy thác xuất nhập khẩu hay không?
Pháp luật
Hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam được pháp luật quy định như thế nào? Mở tài khoản sử dụng ngoại hối thực hiện theo quy định nào?
Pháp luật
Người không cư trú tại Việt Nam được quyền sử dụng ngoại hối trong trường hợp chuyển khoản cho người không cư trú khác hay không?
Pháp luật
Giao dịch trên thị trường Forex có được cho phép tại Việt Nam hay không? Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại hối có trái pháp luật?
Pháp luật
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam muốn chuyển tiền ra nước ngoài có được không? Đối tượng được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam là ai?
Pháp luật
Cá nhân, tổ chức là người Việt Nam có được dùng ngoại tệ tiền mặt để góp vốn thành lập Công ty cổ phần hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào