Người đại diện của nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung có thể là người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam không?

Trong hoạt động tín ngưỡng tôn giáo thì người đại diện là ai? Người đại diện của nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung có thể là người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam không? Đây là câu hỏi của anh T.N đến từ Đồng Nai.

Trong hoạt động tín ngưỡng tôn giáo thì người đại diện là ai?

Trong hoạt động tín ngưỡng tôn giáo thì người đại diện được giải thích tại khoản 16 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 như sau:

Người đại diện là người thay mặt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động tín ngưỡng, sinh hoạt tôn giáo tập trung, hoạt động tôn giáo của nhóm người hoặc tổ chức mà mình đại diện.

Theo đó, người đại diện là người thay mặt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động tín ngưỡng, sinh hoạt tôn giáo tập trung, hoạt động tôn giáo của nhóm người hoặc tổ chức mà mình đại diện.

sinh hoạt tôn giáo

Người đại diện của nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung (Hình từ Internet)

Người đại diện của nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung có thể là người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam không?

Người đại diện của nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung có thể là người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam không, thì căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 16 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 như sau:

Điều kiện đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung
1. Tổ chức tôn giáo đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung cho tín đồ tại những nơi chưa đủ điều kiện thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc; tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung cho những người thuộc tổ chức khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo;
b) Nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung có người đại diện là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
c) Nội dung sinh hoạt tôn giáo không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 của Luật này.
2. Những người theo tôn giáo không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các điều kiện sau đây:
a) Có giáo lý, giáo luật;
b) Tên của nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung không trùng với tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc.

Theo quy định trên thì người đại diện của nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

Như vậy, người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam không thể là người đại diện của nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung.

Hồ sơ đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung có cần phải có sơ yếu lý lịch của người đại diện nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung không?

Hồ sơ đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung được quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 như sau:

Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấp thuận đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo hoặc người đại diện của nhóm người theo tôn giáo trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này gửi hồ sơ đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo.
2. Hồ sơ đăng ký gồm:
a) Văn bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức đăng ký; tên tôn giáo; họ và tên, nơi cư trú của người đại diện; nội dung, địa điểm, thời gian sinh hoạt tôn giáo, số lượng người tham gia;
b) Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để làm nơi sinh hoạt tôn giáo;
c) Sơ yếu lý lịch của người đại diện nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung;
d) Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật đối với việc đăng ký quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do.

Theo đó, hồ sơ đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung gồm có:

- Văn bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức đăng ký; tên tôn giáo; họ và tên, nơi cư trú của người đại diện; nội dung, địa điểm, thời gian sinh hoạt tôn giáo, số lượng người tham gia;

- Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để làm nơi sinh hoạt tôn giáo;

- Sơ yếu lý lịch của người đại diện nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung;

- Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật đối với việc đăng ký quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.

Như vậy, hồ sơ đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung phải có sơ yếu lý lịch của người đại diện nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sinh hoạt tôn giáo

Nguyễn Nhật Vy

Sinh hoạt tôn giáo
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Sinh hoạt tôn giáo có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào