Người đang trong quá trình giải quyết vụ án tranh chấp đất đai thì có được xuất cảnh không? Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ được quy định như thế nào?

Trường hợp nào không được xuất cảnh ra khỏi Việt Nam. Gia đình tôi có tranh chấp đất với nhà hàng xóm về ranh giới đất, tôi là chủ hộ đã khởi kiện ra Tòa án. Vì quá trình giải quyết kéo dài một thời gian đến nay tôi có việc chuẩn bị để xuất cảnh sang thăm con gái tôi ở Mỹ. Tôi không biết trong thời gian này tôi có được xuất cảnh không?

Người chưa giải quyết xong tranh chấp đất đai có bị tạm hoãn xuất cảnh không?

Căn cứ quy định tại Điều 36 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 về các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh như sau:

"1. Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
2. Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
3. Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
4. Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
...."

Theo đó, người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

Như vậy, trường hợp bạn chưa giải quyết xong việc tranh chấp đất đai với nhà hàng xóm thì việc xuất cảnh của bạn có thể ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích hai bên tranh chấp và để bảo đảm việc thi hành án nên bạn sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh, chưa được xuất cảnh lúc này.

Cấm xuất cảnh

Cấm xuất cảnh (Hình từ Internet)

Người đang trong quá trình giải quyết vụ án tranh chấp đất đai thì có được xuất cảnh không?

Theo quy định tại Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 về điều kiện xuất cảnh như sau:

"1. Công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;
b) Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;
c) Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
2. Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải có người đại diện hợp pháp đi cùng."

Theo đó, công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện nêu trên. Trường hợp bạn đang trong vụ án tranh chấp đất đai không đáp ứng điều kiện không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật nên không được xuất cảnh.

Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ theo pháp luật về tố tụng dân sự được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 128 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì:

"Điều 128. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ
Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ được áp dụng nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi hành án."

Tại Điều 9 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP hướng dẫn về cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ quy định như sau:

"1. Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh được áp dụng khi có đủ hai căn cứ sau đây:
a) Người bị áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh là đương sự đang bị đương sự khác yêu cầu Tòa án buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ;
b) Việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
Ví dụ: Tòa án đang thụ lý giải quyết vụ án, ông A khởi kiện yêu cầu ông B bồi thường mười tỷ đồng, ông B không có người đại diện, không có tài sản ở Việt Nam. Ông B làm thủ tục xuất cảnh nên ông A yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh đối với ông B.
2. Đối với người nước ngoài thì Tòa án không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ mà áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Điều 28, Điều 29 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam."

Theo đó, biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh được áp dụng khi có đủ hai căn cứ sau:

- Người bị áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh là đương sự đang bị đương sự khác yêu cầu Tòa án buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ;

- Việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xuất cảnh

Mai Hoàng Trúc Linh

Xuất cảnh
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Xuất cảnh có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xuất cảnh
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tạm hoãn xuất cảnh là gì? Trường hợp nào một cá nhân bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam?
Pháp luật
Xuất cảnh đi nước ngoài định cư mang vàng theo có được không? Có cần làm thủ tục xin giấy phép mang vàng theo khi xuất cảnh không?
Pháp luật
Khi xuất, nhập cảnh cần tuân thủ theo những nguyên tắc nào? Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh?
Pháp luật
Pháp luật xuất cảnh, nhập cảnh quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam như thế nào? Điều kiện xuất cảnh được quy định như thế nào?
Pháp luật
Công dân có quyền và nghĩa vụ gì khi xuất cảnh hoặc nhập cảnh theo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh? Trường hợp nào thì bị tạm hoãn xuất cảnh?
Pháp luật
Người đang trong quá trình giải quyết vụ án tranh chấp đất đai thì có được xuất cảnh không? Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Chồng chưa giải quyết xong việc chia tài sản khi ly hôn với vợ thì bị tạm hoãn xuất cảnh đúng không?
Pháp luật
Giảm 20% lệ phí cấp giấy phép xuất cảnh từ 01/7/2023 theo Thông tư 44/2023/BTC có đúng hay không?
Pháp luật
Thực hiện xử lý y tế đối với người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua biên giới Việt Nam như thế nào?
Pháp luật
Cá nhân khi xuất cảnh số tiền mặt được đem theo cao nhất là bao nhiêu? Phải xuất trình những gì trong trường hợp phải khai báo Hải quan cửa khẩu?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào