Người học ngành Hệ thống thông tin quản lý thì đủ tiêu chuẩn xếp vào mã chức danh nghề nghiệp Quản trị viên hệ thống hạng III không?

Anh/chị có thể cho em hỏi ngành "Hệ thống thông tin quản lý" theo thông tư 02/2018/TT-BNV thì ngành này thuộc mã ngạch nào ạ? Vì có người học ngành hệ thống thông tin quản lý, giờ đơn vị sự nghiệp (trung tâm y tế) muốn tuyển vào thì xếp chức danh nào, tuyển vào chức danh Quản trị viên hệ thống hạng III được không?

Đơn vị sự nghiệp (Trung tâm y tế) tuyển dụng viên chức vào ngành Hệ thống thông tin quản lý thì xếp chức danh nào?

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 115/2020/NĐ-CP về tuyển dụng viên chức vào ngành Hệ thống thông tin quản lý như sau:

“Điều 4. Căn cứ tuyển dụng viên chức
1. Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xây dựng kế hoạch tuyển dụng, báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức phê duyệt hoặc quyết định theo thẩm quyền để làm căn cứ tuyển dụng trước mỗi kỳ tuyển dụng. Nội dung kế hoạch tuyển dụng bao gồm:
a) Số lượng người làm việc được giao và số lượng người làm việc chưa sử dụng của đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức;
b) Số lượng viên chức cần tuyển ở từng vị trí việc làm;
c) Số lượng vị trí việc làm cần tuyển đối với người dân tộc thiểu số (nếu có), trong đó xác định rõ chỉ tiêu, cơ cấu dân tộc cần tuyển;
d) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển ở từng vị trí việc làm;
đ) Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển;
e) Các nội dung khác (nếu có).”

Về nguyên tắc thì khi muốn tuyển dụng viên chức thì đơn vị cần xây dựng kế hoạch tuyển dụng, xác định vị trí chức danh nghề nghiệp cần tuyển, sau đó dựa trên tiêu chuẩn (về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ,…) của chức danh nghề nghiệp đó để tuyển và bổ nhiệm người đủ tiêu chuẩn vào chức danh nghề nghiệp đó. Chứ không phải căn cứ vào trình độ đào tạo để xếp vào chức danh nghề nghiệp.

Người học ngành Hệ thống thông tin quản lý

Người học ngành Hệ thống thông tin quản lý

Tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp Quản trị viên hệ thống hạng III cần đáp ứng những gì?

Về tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp Quản trị viên hệ thống hạng III, tại Điều 9 Thông tư 45/2017/TT-BTTTT về quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy định như sau:

“Điều 9. Quản trị viên hệ thống hạng III
1. Nhiệm vụ:
a) Tham gia quản lý dịch vụ công nghệ thông tin, duy trì, quản trị, trực tiếp cấu hình, giám sát mạng máy tính bao gồm phần cứng máy tính, phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng và tất cả các cấu hình khác theo nhiệm vụ được giao;
b) Tham gia xét duyệt các đề án, dự án về mạng thông tin, mạng máy tính;
c) Trực tiếp tham gia duy trì, bảo hành, bảo dưỡng các mạng thông tin, mạng máy tính của đơn vị, ngành theo nhiệm vụ được giao. Giải quyết các sự cố về mạng khi có yêu cầu;
d) Tham gia biên soạn các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, quy trình quy phạm, xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật trong phân tích, thiết kế các mạng thông tin, mạng máy tính;
đ) Tham gia đào tạo bồi dưỡng CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức của ngành; chủ trì hoặc tham gia biên soạn tài liệu, giáo trình đào tạo, tham gia giảng dạy CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức của ngành;
e) Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học ứng dụng CNTT; tham gia xây dựng các dự án phát triển công tác nghiên cứu CNTT của ngành. Tổng kết, rút kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý kỹ thuật và triển khai ứng dụng CNTT trong thực tiễn.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học các ngành đúng hoặc các ngành gần đào tạo về CNTT trở lên;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh Quản trị viên hệ thống hạng III.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Thành thạo nghiệp vụ chuyên ngành về tổ chức, hoạt động của ngành, của địa phương, đơn vị và cơ sở có liên quan đến nhiệm vụ được phân công;
b) Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
[…]”

Người học ngành Hệ thống thông tin quản lý thì đủ tiêu chuẩn xếp vào mã chức danh nghề nghiệp Quản trị viên hệ thống hạng III không?

Tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư 45/2017/TT-BTTTT đã quy định cụ thể về các ngành đúng đào tạo về công nghệ thông tin và các ngành gần đào tạo về công nghệ thông tin bao như sau:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ và những từ viết tắt
1. Các từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
a) Các ngành đúng đào tạo về công nghệ thông tin bao gồm: Tin học, Điện tử tin học, Khoa học máy tính, Truyền thông và mạng máy tính, Kỹ thuật phần mềm, Hệ thống thông tin, Công nghệ thông tin, An toàn thông tin, Công nghệ kỹ thuật máy tính, Công nghệ truyền thông, Hệ thống thông tin quản lý, Kỹ thuật máy tính, Tin học ứng dụng, Toán ứng dụng và các ngành thuộc nhóm ngành Máy tính và Công nghệ thông tin theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Danh mục giáo dục đào tạo cấp IV - trình độ cao đẳng, đại học;
b) Các ngành gần đào tạo về công nghệ thông tin bao gồm: Sư phạm Tin học, Điện tử - Viễn thông;
[…]”

Theo đó, nếu tại trung tâm y tế đang muốn tuyển người có bằng cử nhân vào làm việc ở chức danh nghề nghiệp Quản trị viên hệ thống hạng III (Mã số: V11.06.14 – theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2018/TT-BNV), về bằng cấp của người này là tốt nghiệp đại học chuyên ngành Hệ thống thông tin quản lý thì đã đáp ứng được yêu cầu về trình độ đào tạo của điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 45/2017/TT-BTTTT. Tuy nhiên, để người này được trúng tuyển vào thì họ phải đáp ứng được tất cả tiêu chuẩn khác theo quy định tại Điều 9 Thông tư 45/2017/TT-BTTTT.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hệ thống thông tin quản lý

Phạm Lan Anh

Hệ thống thông tin quản lý
Hệ thống thông tin
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hệ thống thông tin quản lý có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hệ thống thông tin quản lý Hệ thống thông tin
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hệ thống thông tin xét duyệt cho thuê tài chính bằng phương tiện điện tử phải bảo đảm an toàn hệ thống thông tin cấp độ mấy?
Pháp luật
Các thông tin an toàn thông tin mạng tối thiểu cần thu thập và cung cấp đối với hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên bao gồm những gì?
Pháp luật
Giám sát an toàn hệ thống thông tin được thực hiện thông qua phương thức giám sát trực tiếp đúng không?
Pháp luật
Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia là gì? Việc kiểm tra, giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được quy định như thế nào?
Pháp luật
Dữ liệu nhật ký của các hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên trong hoạt động ngân hàng được lưu trực tuyến bao nhiêu tháng?
Pháp luật
Hệ thống thông tin phục vụ khách hàng không yêu cầu vận hành 24/7 trong hoạt động ngân hàng là hệ thống thông tin cấp mấy?
Pháp luật
4 nguyên nhân dẫn đến việc chưa tuân thủ quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ là gì?
Pháp luật
Chậm nhất tháng 9/2024 100% hệ thống thông tin đang vận hành phải được phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin?
Pháp luật
Sổ tay hướng dẫn tuân thủ quy định pháp luật và tăng cường bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ do ai ban hành?
Pháp luật
Chủ quản hệ thống thông tin theo cấp độ cho Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp là những cơ quan nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào