Người khai hải quan có được lựa chọn khai theo phương thức điện tử hoặc khai trên tờ khai hải quan giấy đối với hàng hóa xuất khẩu của dân cư biên giới không?

Người khai hải quan có được lựa chọn khai theo phương thức điện tử hoặc khai trên tờ khai hải quan giấy đối với hàng hóa xuất khẩu của dân cư biên giới không? Người khai hải quan được khai bổ sung tờ khai hải quan trong các trường hợp nào?

Người khai hải quan có được lựa chọn khai theo phương thức điện tử hoặc khai trên tờ khai hải quan giấy đối với hàng hóa xuất khẩu của dân cư biên giới không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP có quy định như sau:

Khai hải quan
...
2. Các trường hợp sau đây người khai hải quan được lựa chọn khai theo phương thức điện tử hoặc khai trên tờ khai hải quan giấy:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vượt định mức miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh;
c) Hàng cứu trợ khẩn cấp, hàng viện trợ nhân đạo; hàng xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ an ninh quốc phòng;
d) Hàng quà biếu, quà tặng, tài sản di chuyển của cá nhân;
đ) Hàng hóa là phương tiện chứa hàng hóa quay vòng theo phương thức tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 49 Nghị định này;
e) Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định trong trường hợp mang theo khách xuất cảnh, nhập cảnh;
g) Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện được các giao dịch điện tử với nhau mà nguyên nhân có thể do một hoặc cả hai hệ thống hoặc do nguyên nhân khác.
...

Như vậy, theo quy định nêu trên, người khai hải quan được lựa chọn khai theo phương thức điện tử hoặc khai trên tờ khai hải quan giấy trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu của cư dân biên giới.

Người khai hải quan được lựa chọn khai theo phương thức điện tử hoặc khai trên tờ khai hải quan giấy khi hàng hóa xuất khẩu của dân cư biên giới không?

Người khai hải quan có được lựa chọn khai theo phương thức điện tử hoặc khai trên tờ khai hải quan giấy đối với hàng hóa xuất khẩu của dân cư biên giới không? (Hình từ Internet)

Người khai hải quan được khai bổ sung tờ khai hải quan trong các trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) quy định: trừ các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan không được khai bổ sung quy định tại mục 3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC, người khai hải quan được khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan trong các trường hợp sau:

- Khai bổ sung trong thông quan:

+ Khai bổ sung trước thời điểm cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan cho người khai hải quan;

+ Phát hiện sai sót trong việc khai hải quan sau thời điểm cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng nhưng trước khi thông quan;

+ Khai bổ sung hồ sơ hải quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi cơ quan hải quan phát hiện sai sót, không phù hợp giữa thực tế hàng hóa, hồ sơ hải quan với thông tin khai báo trong quá trình kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa.

- Khai bổ sung sau khi hàng hóa đã được thông quan:

Trừ nội dung khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, thực vật, an toàn thực phẩm, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung sau thông quan trong các trường hợp sau:

- Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra;

- Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Người khai hải quan không được hủy tờ khai hải quan khi khai sai các chỉ tiêu thông tin trong trường hợp nào?

Theo điểm d khoản 1 Điều 22 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định về hủy tờ khai như sau:

Hủy tờ khai hải quan
1. Các trường hợp hủy tờ khai
a) Tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan trong các trường hợp sau đây:
...
d) Hủy tờ khai hải quan theo yêu cầu của người khai hải quan:
d.1) Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng người khai hải quan đề nghị đưa trở lại nội địa để sửa chữa, tái chế;
d.2) Tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu hủy giao dịch xuất khẩu, nhập khẩu;
d.3) Ngoài các trường hợp quy định tại các điểm a.2, điểm a.3, điểm a.4, điểm d. 1 và d.2 khoản này, tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng thực tế không xuất khẩu hàng hóa;
d.4) Tờ khai hải quan nhưng người khai hải quan khai sai các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, trừ trường hợp tờ khai hải quan nhập khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan; hoặc tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa thực tế đã xuất khẩu.
...

Theo đó, người khai hải quan được yêu cầu hủy tờ khai hải quan khi khai sai các chỉ tiêu thông tin.

Tuy nhiên, với các tờ khai hải quan nhập khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan, hoặc tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa thực tế đã xuất khẩu thì người khai hải quan không được tự ý hủy.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người khai hải quan

Phạm Thị Thục Quyên

Người khai hải quan
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Người khai hải quan có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người khai hải quan
MỚI NHẤT
Pháp luật
7 hành vi bị nghiêm cấm đối với người khai hải quan là những hành vi nào theo pháp luật hải quan?
Pháp luật
Người khai hải quan được cơ quan hải quan cung cấp thông tin gì? Phải lưu giữ hồ sơ hải quan trong bao lâu?
Pháp luật
Người khai hải quan được sử dụng hồ sơ hải quan để làm gì? Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế có được làm người khai hải quan không?
Pháp luật
Tổng cục Hải quan TP.HCM hướng dẫn thủ tục mang hàng về bảo quản theo đề nghị của người khai hải quan?
Pháp luật
Người khai hải quan có được yêu cầu cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã kiểm tra không?
Pháp luật
Người khai hải quan có được lựa chọn khai theo phương thức điện tử hoặc khai trên tờ khai hải quan giấy đối với hàng hóa xuất khẩu của dân cư biên giới không?
Pháp luật
Chủ phương tiện vận tải có bắt buộc phải là người khai hải quan theo quy định của pháp luật không?
Pháp luật
Người khai hải quan có được gộp chung định mức miễn thuế đối với hành lý của nhiều người nhập cảnh để khai báo miễn thuế cho một người nhập cảnh không?
Pháp luật
Người khai hải quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vấn đề gì khi khai hải quan theo quy định?
Pháp luật
Cách thức đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan được quy định như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào