Người không cư trú tại Việt Nam được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp nào?

Tôi có câu hỏi là người không cư trú tại Việt Nam được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp nào? Hồ sơ sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam lập bằng tiếng anh được không? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh T.T đến từ Đồng Nai.

Người không cư trú tại Việt Nam được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp nào?

Người không cư trú tại Việt Nam được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp được quy định tại khoản 16 Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN, Điều 1 Thông tư 03/2019/TT-NHNN như sau:

Các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
16. Người không cư trú thực hiện theo quy định sau:
a) Được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác;
b) Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ chuyển khoản cho người cư trú. Người cư trú được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú.
c) Nhà đầu tư nước ngoài được đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ chuyển khoản khi tham gia đấu giá trong các trường hợp sau:
(i) Mua cổ phần tại doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
(ii) Mua cổ phần, phần vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
(iii) Mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác thực hiện thoái vốn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Trường hợp trúng đấu giá, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối để thanh toán giá trị mua cổ phần, phần vốn góp. Trường hợp đấu giá không thành công, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài số tiền đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ sau khi đã trừ đi các chi phí phát sinh liên quan (nếu có).

Như vậy, theo quy định trên thì người không cư trú tại Việt Nam được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp sau:

- Được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác;

- Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ chuyển khoản cho người cư trú. Người cư trú được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú.

- Nhà đầu tư nước ngoài được đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ chuyển khoản khi tham gia đấu giá trong các trường hợp được quy định như trên.

Người không cư trú tại Việt Nam

Người không cư trú tại Việt Nam được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Hồ sơ sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam lập bằng tiếng anh được không?

Hồ sơ sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam lập bằng tiếng anh được không, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 4a Thông tư 32/2013/TT-NHNN, được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 16/2015/TT-NHNN như sau:

Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
1. Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam:
a) Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt. Trường hợp thành phần hồ sơ dịch từ tiếng nước ngoài, tổ chức được lựa chọn nộp tài liệu đã được chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định về chứng thực của pháp luật Việt Nam hoặc tài liệu có xác nhận của người đại diện hợp pháp của tổ chức;
b) Đối với thành phần hồ sơ là bản sao, tổ chức được lựa chọn nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức đó về tính chính xác của bản sao so với bản chính. Trường hợp tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối) và các giấy tờ bản sao không phải là bản sao có chứng thực, bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức thì tổ chức phải xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu hồ sơ phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
2. Tổ chức có nhu cầu sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại khoản 17 Điều 4 Thông tư này lập 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối). Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, trong đó trình bày cụ thể sự cần thiết sử dụng ngoại hối;
b) Bản sao giấy tờ chứng minh việc tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác tương đương theo quy định của pháp luật;
c) Các hồ sơ, tài liệu chứng minh nhu cầu cần thiết sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản yêu cầu tổ chức bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp để xem xét cấp văn bản chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản thông báo rõ lý do.

Theo quy định trên thì hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt. Trường hợp thành phần hồ sơ dịch từ tiếng nước ngoài, tổ chức được lựa chọn nộp tài liệu đã được chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định về chứng thực của pháp luật Việt Nam hoặc tài liệu có xác nhận của người đại diện hợp pháp của tổ chức.

Như vậy, hồ sơ sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam không được lập bằng tiếng anh.

Người không cư trú tại Việt Nam sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm như thế nào?

Người không cư trú tại Việt Nam sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm được quy định tại Điều 5 Thông tư 32/2013/TT-NHNN như sau:

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có hoạt động ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
1. Tổ chức tín dụng được phép và tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối có trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm túc và hướng dẫn khách hàng thực hiện các quy định tại Thông tư này;
b) Kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ và chứng từ phù hợp với các giao dịch thực tế theo quy định tại Thông tư này.
2. Tổ chức và cá nhân có liên quan khác có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định tại Thông tư này.

Như vậy, theo quy định trên thì người không cư trú tại Việt Nam sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm được quy định như trên.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngoại hối

Bùi Thị Thanh Sương

Ngoại hối
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Ngoại hối có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngoại hối
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp và chi nhánh của công ty nước ngoài tại Việt Nam có được ký hợp đồng bằng USD không?
Pháp luật
Ngoại hối là gì? Đồng tiền Việt Nam chỉ được xem là ngoại hối trong các trường hợp như thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng dịch vụ giữa hai công ty Việt Nam có được ghi và thanh toán bằng ngoại hối (USD) hay không? Trường hợp thanh toán bằng USD thì tính thuế VAT như thế nào?
Pháp luật
Người không cư trú tại Việt Nam được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người cư trú được quyền sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp thực hiện các hợp đồng ủy thác xuất nhập khẩu hay không?
Pháp luật
Hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam được pháp luật quy định như thế nào? Mở tài khoản sử dụng ngoại hối thực hiện theo quy định nào?
Pháp luật
Người không cư trú tại Việt Nam được quyền sử dụng ngoại hối trong trường hợp chuyển khoản cho người không cư trú khác hay không?
Pháp luật
Giao dịch trên thị trường Forex có được cho phép tại Việt Nam hay không? Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại hối có trái pháp luật?
Pháp luật
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam muốn chuyển tiền ra nước ngoài có được không? Đối tượng được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam là ai?
Pháp luật
Cá nhân, tổ chức là người Việt Nam có được dùng ngoại tệ tiền mặt để góp vốn thành lập Công ty cổ phần hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào