Người lao động có được hoàn tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong trường hợp công ty giải thể hay không?

Cho tôi hỏi, nhân viên có được hoàn tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong trường hợp công ty giải thể hay không? Người lao động bị bắt tạm giam có được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không? Câu hỏi của anh C (Lạng Sơn).

Người lao động có được hoàn tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong trường hợp công ty giải thể hay không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 43 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi khoản 67 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 có quy định về việc quản lý tiền thu cụ thể như sau:

Quản lý tiền thu
...
3. Hoàn trả
3.1. Các trường hợp hoàn trả
a) Đơn vị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc di chuyển nơi đăng ký tham gia đã đóng thừa tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
b) Các trường hợp hoàn trả BHXH tự nguyện, BHYT.
c) Đơn vị chuyển tiền vào tài khoản chuyên thu không thuộc trách nhiệm quản lý thu của cơ quan BHXH tỉnh, huyện theo phân cấp.
d) Số tiền đơn vị, cá nhân đã chuyển vào tài khoản chuyên thu không phải là tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
đ) Kho bạc hoặc ngân hàng hạch toán nhầm vào tài khoản chuyên thu.
e) Trường hợp một người có từ 02 sổ BHXH trở lên có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau thì cơ quan BHXH thực hiện hoàn trả cho người lao động số tiền đơn vị và người lao động đã đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất và số tiền đã đóng vào quỹ BHTN (bao gồm cả số tiền thuộc trách nhiệm đóng BHXH, BHTN của người sử dụng lao động), không bao gồm tiền lãi. Cơ quan BHXH quản lý nơi người lao động đang làm việc hoặc đang sinh sống thực hiện hoàn trả cho người lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 46.
g) Trường hợp đóng BHXH cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
...

Theo đó, việc hoàn tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

Trong đó, có trường hợp công ty giải thể theo quy định của pháp luật tham gia đã đóng thừa tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Như vậy, người lao động có thể được hoàn tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong trường hợp công ty giải thể khi công ty đã đóng thừa tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Người lao động có được hoàn tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong trường hợp công ty giải thể hay không?

Người lao động có được hoàn tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong trường hợp công ty giải thể hay không? (Hình từ Internet)

Khoản tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là những khoản nào?

Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.
2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
...

Theo đó, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là những khoản sau đây:

- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là: tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc, quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là mức lương cơ sở.

- Người lao động thuộc đối tượng theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là mức lương, phụ cấp và các khoản bổ sung.

Người lao động bị bắt tạm giam có được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 88 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về việc tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được quy định như sau:
a) Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng;
b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.
2. Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và các trường hợp khác tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Như vậy, người lao động đang tham gia bảo hiểm bắt buộc được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi người lao động bị bắt tạm giam theo quy định của pháp luật.

Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị bắt tạm giam. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm xã hội bắt buộc

Phạm Thị Thục Quyên

Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bảo hiểm xã hội bắt buộc có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm xã hội bắt buộc
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối đa thay đổi thế nào sau khi thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở?
Pháp luật
Phụ cấp hàng tháng đối với Trưởng Ban công tác mặt trận cấp xã theo quy định hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Bị bệnh lao phổi nặng có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần không? Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính như thế nào?
Pháp luật
Thỏa thuận với công ty không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có bị phạt không? Mức phạt quy định là bao nhiêu?
Pháp luật
Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017: Bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định về đối tượng, mức đóng và phương thức đóng như thế nào?
Pháp luật
Các trường hợp không phải đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 theo quy định pháp luật mà người lao động cần biết?
Pháp luật
Thử việc 02 tháng không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có được công ty trả thêm tiền vào tiền lương không?
Pháp luật
Khi nghỉ việc để trông con ốm đau, người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Mẫu đơn xin thực tập cho sinh viên mới nhất? Chú ý quan trọng khi viết đơn xin thực tập là gì?
Pháp luật
Có được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi người lao động đang bị tạm giam và người lao động bị cấm đi khỏi nơi cư trú hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào