Người lao động có phải đăng ký lại người phụ thuộc khi làm việc tại công ty mới không? Nếu có thì quy trình thế nào?

Người lao động làm việc ở công ty khác có phải đăng ký lại người phụ thuộc không? Nếu có thì quy trình đăng ký thế nào và đối tượng nào được xem là người phụ thuộc theo quy định hiện hành?

Người lao động làm việc tại công ty khác có phải đăng ký lại người phụ thuộc không?

Tải về mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mới nhất năm 2024: Tại Đây

Căn cứ tại điểm b và điểm i khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về giảm trừ gia cảnh như sau:

Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
b) Mức giảm trừ gia cảnh
b.1) Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
b.2) Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng."
...
i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.

Đối chiếu với quy định này thì nếu người lao động đã chuyển nơi làm việc thì cần phải đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh. Việc đăng ký này sẽ được ghi nhận cho cả thời gian làm việc để tính giảm trừ gia cảnh tại công ty mới và thực hiện như lần đăng ký đầu.

Người lao động có phải đăng ký lại người phụ thuộc khi làm việc tại công ty mới không?

Người lao động có phải đăng ký lại người phụ thuộc khi làm việc ở công ty mới không? (hình từ Internet)

Hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc lần đầu được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc lần đầu được quy định như sau:

(1) Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập.

- Hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc gồm: Văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài).

- Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập. Tải về

(2) Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc, nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế tương ứng theo quy định tại khoản 9 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:

- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC; Tải về

- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.

Lưu ý: Trường hợp cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân đã nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh trước thời điểm Thông tư 95/2016/TT-BTC (đã hết hiệu lực) ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính có hiệu lực nhưng chưa đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế nêu trên để được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc.

Ai được xem là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật?

Tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì người phụ thuộc của người nộp thuế là cá nhân cư trú bao gồm:

(1) Con của người nộp thuế:

Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

(2) Người phụ thuộc khác của người nộp thuế

- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện để được tính là người phụ thuộc.

- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện để được tính là người phụ thuộc.

- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện để được tính là người phụ thuộc gồm:

+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người phụ thuộc

Phạm Thị Xuân Hương

Người phụ thuộc
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Người phụ thuộc có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người phụ thuộc
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động có phải đăng ký lại người phụ thuộc khi làm việc tại công ty mới không? Nếu có thì quy trình thế nào?
Pháp luật
Download mẫu giấy ủy quyền đăng ký người phụ thuộc? Ủy quyền cho công ty đăng ký thuế thay thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại đâu?
Pháp luật
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc năm 2024? Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc hiện nay được quy định thế nào?
Pháp luật
Mẫu 20-ĐK-TH-TCT Tờ khai đăng ký người phụ thuộc mới nhất? Hướng dẫn điền Mẫu 20-ĐK-TH-TCT tờ khai đăng ký người phụ thuộc như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Tờ khai đăng ký thuế dùng cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công?
Pháp luật
Mẫu Thông báo mã số thuế của người phụ thuộc ủy quyền đăng ký thuế cho cơ quan chi trả thu nhập?
Pháp luật
Mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN bản đăng ký người phụ thuộc hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2024 thế nào?
Pháp luật
Người phụ thuộc của người nộp thuế khi đăng ký giảm trừ gia cảnh có bao gồm con từ 18 tuổi trở lên hay không?
Pháp luật
Ai được xem là người phụ thuộc? Cách đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh thực hiện thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc 2024 gồm những gì? Thu nhập bao nhiêu mới phải đóng thuế TNCN khi có một người phụ thuộc?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào