Người lao động đang làm việc ở công ty và đã đóng bảo hiểm xã hội được một tháng nhưng sau đó quay lại công ty cũ làm việc thì thoái thu phần bảo hiểm đã đóng như thế nào?

Người lao động nghỉ không lương mấy tháng bên công ty A, rồi sang công ty B làm việc, đóng bảo hiểm được 1 tháng. Xong quay lại công ty A làm việc, Công ty A báo quay về công ty B thoái thu phần bảo hiểm tháng đó, và cơ quan bảo hiểm ở đây báo không được có đúng không? Công ty A báo nếu không thoái thu, bỏ 1 tháng đóng đó thì sau này không chốt được bảo hiểm có đúng không? Người lao động có thể làm việc ở cả 2 công ty được không?

Người lao động có thể làm cùng lúc ở cả hai công ty không?

Căn cứ vào Điều 19 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc giao kết hợp đồng như sau:

"Điều 19. Giao kết nhiều hợp đồng lao động
1. Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
2. Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động."

Theo quy định pháp luật vừa nêu trên thì người lao động có thể ký kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.. Nên việc người lao động làm việc ở cả hai công ty là phù hợp quy định pháp luật.

Người lao động đang làm việc ở công ty và đã đóng bảo hiểm được một tháng nhưng sau đó quay lại công ty cũ làm việc thì thoái thu phần bảo hiểm đã đóng như thế nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 42 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về quản lý đối tượng như sau:

“Điều 42. Quản lý đối tượng
4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
…”

Theo tiết e điểm 3.1 khoản 3 Điều 43 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 (sửa đổi bởi khoản 67 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020) có quy định về mức hoàn trả như sau:

“Điều 43. Quản lý tiền thu
...
3. Hoàn trả
3.1. Các trường hợp hoàn trả
...
e) Trường hợp một người có từ 02 sổ BHXH trở lên có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau thì cơ quan BHXH thực hiện hoàn trả cho người lao động số tiền đơn vị và người lao động đã đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất và số tiền đã đóng vào quỹ BHTN (bao gồm cả số tiền thuộc trách nhiệm đóng BHXH, BHTN của người sử dụng lao động), không bao gồm tiền lãi. Cơ quan BHXH quản lý nơi người lao động đang làm việc hoặc đang sinh sống thực hiện hoàn trả cho người lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 46;
...”

Theo quy định trên, trong thời gian người lao động nghỉ không lương ở công ty A là trường hợp không đóng bảo hiểm xã hội (BHXH). Như vậy, trường hợp người lao động có thời gian tham gia BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) trùng nhau thì cơ quan BHXH sẽ thực hiện hoàn trả lại số tiền đóng đã đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất và quỹ BHTN cho người lao động.

Nếu người lao động được cấp sổ BHXH tại cả hai công ty A và B. Trong tháng tham gia đóng tại công ty B, không đóng tại công ty A do đang nghỉ không lương trên 14 ngày. Nên không có thời gian đóng BHXH trùng nhau, cơ quan BHXH không đồng ý thoái thu là đúng quy định.

Người lao động đang làm việc ở công ty B đã đóng bảo hiểm được một tháng nhưng sau đó quay lại công ty A làm việc thì thoái thu phần bảo hiểm đã đóng như thế nào?

Bảo hiểm xã hội

Pháp luật quy định về việc chốt sổ bảo hiểm như thế nào?

Chốt sổ BHXH có thể hiểu là việc trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật. Đây là trách nhiệm của người sử dụng lao động được quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

"Điều 21. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
...
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
..."

Căn cứ khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định, như sau:

"Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
...
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả."

Như vậy, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận quá trình đóng BHXH (chốt sổ) và trả lại sổ BHXH cho NLĐ khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Căn cứ khoản 4 Điều 46 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 quy định về cấp và quản lý sổ BHXH như sau:

"Điều 46. Cấp và quản lý sổ BHXH
...
4. Sổ BHXH của người lao động di chuyển đơn vị đóng được chuyển toàn bộ quá trình thời gian đã đóng đến đơn vị mới để ghi quá trình đóng tiếp.
..."

Trong trường hợp người lao động có từ 02 sổ BHXH trở lên và có thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì thực hiện thủ tục gộp sổ BHXH thành 01 sổ duy nhất.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động

Trần Thành Nhân

Người lao động
Bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Người lao động có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động Bảo hiểm xã hội
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tết Cơm mới là gì? Tết Cơm mới có phải là ngày nghỉ tết hưởng nguyên lương của người lao động là dân tộc thiểu số không?
Pháp luật
Danh sách đơn vị chậm đóng BHXH tại TPHCM tính đến tháng 10 2024? Xem chi tiết danh sách đơn vị chậm đóng BHXH tại TPHCM ở đâu?
Pháp luật
Mẫu quyết định sa thải nhân viên là mẫu nào? Tải mẫu ở đâu? Doanh nghiệp có quyền sa thải nhân viên trong trường hợp nào?
Pháp luật
Thời hạn nộp hồ sơ chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, cấp giá trị sử dụng thẻ BHYT năm 2025 tại TPHCM theo Công văn 8217 thế nào?
Pháp luật
Mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2024 từ 1/7/2024 của NLĐ có tăng khi tăng lương tối thiểu không?
Pháp luật
Bệnh viện tư cấp Giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội có hợp lệ không? Quy định về hình thức cấp và cách ghi nội dung Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội như thế nào?
Pháp luật
Khen thưởng là gì? Mẫu đơn đề xuất khen thưởng mới nhất hiện nay? Tải mẫu đơn đề xuất khen thưởng?
Pháp luật
Hợp đồng thỉnh giảng trong trường đại học có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Pháp luật
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện 02 năm và bảo hiểm xã hội bắt buộc 03 tháng thì có được hưởng trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất không?
Pháp luật
Hướng dẫn quy đổi mức lương theo tháng trong trường hợp trả lương theo ngày cho người sử dụng lao động?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào