Người lao động nữ chấm dứt hợp đồng lao động trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản hay không?

Cho em hỏi em đóng BHXH từ liên tục từ 6/2015 đến tháng 6/2021 thì nghỉ việc ở công ty cũ sau đó đến tháng 10,11,12/2021 và đóng 1,2,3,4 năm 2022 em đóng BHXH ở công ty mới. Do tháng 5 em hết hợp đồng công ty cho nghỉ hẳn. Em nghỉ như vậy có được hưởng bảo hiểm thai sản không ạ? Dự kiến sinh của em tháng 10/2022. Khi đi sinh em có được sử dụng bằng thẻ bảo hiểm y tế của thất nghiệp không ạ?

Người lao động nữ chấm dứt hợp đồng lao động trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản hay không?

Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.

Như vậy, theo quy định này thì điều kiện để hưởng chế độ thai sản là đóng đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh.

Người lao động nữ chấm dứt hợp đồng lao động trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản hay không?

Người lao động nữ chấm dứt hợp đồng lao động trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản hay không?

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này
...”

Dự sinh của bạn là tháng 10/2022 nếu bạn sinh trong tháng 10/2022 thì 12 tháng trước sinh của bạn sẽ được xác định là từ tháng 10/20121 đến tháng 9/2022.

Trong thời gian này bạn đóng được 07 tháng bảo hiểm xã hội bắt buộc nên bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

Có thể sử dụng bảo hiểm thất nghiệp để hưởng chế độ thai sản khi sinh hay không?

Căn cứ Điều 17 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quyết định 595/QĐ- BHXH năm 2017 quy định đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) như sau:

“Điều 17. Đối tượng tham gia BHYT
...
2. Nhóm do tổ chức BHXH đóng, bao gồm:
...
2.6. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
...”

Như vậy, người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc đối tượng tham gia BHYT theo nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng.

Tổ chức BHXH sẽ cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động căn cứ theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Do đó, nếu bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn sẽ được cấp thẻ bảo hiểm y tế.

Đồng thời, căn cứ Điều 47 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quyết định 595/QĐ- BHXH năm 2017 (sửa đổi bởi khoản 73 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020) quy định như về quản lý và sử dụng thẻ bảo hiểm y tế như sau:

“Điều 47. Giá trị sử dụng thẻ BHYT
...
2. Thẻ BHYT có giá trị sử dụng tương ứng số tiền đóng BHYT (trừ đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi), thời điểm thẻ BHYT có giá trị sử dụng như sau:
2.1. Đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3 và Điểm 4.1, 4.1a, 4.2 Khoản 4 Điều 17: thẻ BHYT có giá trị kể từ ngày đóng BHYT, trừ một số đối tượng thẻ BHYT có giá trị sử dụng như sau:
a) Đối với người hưởng trợ cấp thất nghiệp, thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ tháng đầu tiên hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền.
...”

Như vậy, thẻ BHYT của bạn có giá trị sử dụng kể từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp đến khi bạn bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Do đó, nếu bạn sinh vào tháng 10 và trong tháng 10 thẻ BHYT theo đối tượng thất nghiệp của bạn vẫn còn giá trị sử dụng thì bạn sẽ được sử dụng thẻ BHYT này để thanh toán các chi phí về thai sản của mình.

Điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm những điều kiện nào?

Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết”.

Như vậy, theo quy định thì người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp thỏa mãn những điều kiện nêu trên thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trong đó có điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đó là đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn, bạn phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bạn đã đáp ứng đúng yêu cầu, nếu bạn đáp ứng 3 điều kiện còn lại bao gồm không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và đã nộp hồ sơ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nghỉ việc và chưa có việc làm thì bạn sẽ được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lao động nữ

Trần Thành Nhân

Lao động nữ
Chế độ thai sản
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Lao động nữ có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lao động nữ Chế độ thai sản
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nghỉ việc trước khi sinh con thì có được hưởng chế độ thai sản không? Nếu được thì phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản tại đâu?
Pháp luật
Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày thì công ty có bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Lao động nữ được nghỉ dưỡng sức và phục hồi sau khi sẩy thai cần đảm bảo quy định như thế nào? Lao động nữ sẩy thai được nghỉ dưỡng sức, phục hồi theo sự chỉ định của ai?
Pháp luật
Lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng thì có được hưởng chế độ thai sản không? Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con quy định thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc trước khi sinh cần chuẩn bị những giấy tờ gì và sau bao nhiêu lâu thì sẽ được giải quyết?
Pháp luật
Nghỉ đặt vòng tránh thai có tính ngày chủ nhật không? Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi đặt vòng tránh thai?
Pháp luật
Giáo viên đang mang thai không đóng bảo hiểm xã hội mới thi tuyển viên chức có được hưởng chế độ thai sản hay không?
Pháp luật
Điều kiện đối với lao động nữ đi làm sớm sau sinh là gì? Lao động nữ đi làm sớm trước 01 tháng sau khi sinh thì có phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế hay không?
Pháp luật
Thời gian nghỉ của lao động nữ trong chu kỳ hành kinh theo quy định hiện hành là bao nhiêu? Lao động nữ trong chu kỳ kinh nguyệt không có nhu cầu nghỉ có được tính là làm thêm giờ không?
Pháp luật
Người lao động sinh con ở nước ngoài hồ sơ thai sản cần những giấy tờ gì? Thời điểm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty là khi nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào