Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết có bắt buộc đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước không?

Người lao động Việt Nam để được đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết thì cần phải đáp ứng được các điều kiện gì? Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết có bắt buộc đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước không? Câu hỏi của anh Văn từ Quảng Ngãi

Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết cần đáp ứng các điều kiện gì?

Căn cứ Điều 50 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về điều kiện của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết như sau:

Điều kiện của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết
1. Các điều kiện quy định tại các khoản 1,2,3,4 và 6 Điều 44 của Luật này.
2. Có hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
3. Có văn bản xác nhận việc đăng ký hợp đồng lao động của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động thường trú.

Như vậy, Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết cấn đáp ứng các điều kiện như:

(1) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

(2) Tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài.

(3) Đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động.

(4) Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, trình độ, kỹ năng nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động.

(5) Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

(6) Có hợp đồng lao động theo quy định pháp luật.

(7) Có văn bản xác nhận việc đăng ký hợp đồng lao động của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động thường trú.

Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết có bắt buộc đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước không?

Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết có bắt buộc đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước không? (Hình từ Internet)

Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết có bắt buộc đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước không?

Căn cứ Điều 51 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết như sau:

Quyền, nghĩa vụ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết
1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết có các quyền sau đây:
a) Được cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cung cấp thông tin chính sách, pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc, pháp luật và thông lệ quốc tế trong thời gian làm việc ở nước ngoài; được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện quyền, nghĩa vụ và hưởng lợi ích trong hợp đồng lao động;
c) Hưởng quyền lợi từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước, quyền lợi khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
d) Được chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập, tài sản hợp pháp khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc.
2. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết có các nghĩa vụ sau đây:
a) Đăng ký hợp đồng lao động;
b) Thực hiện các nội dung trong hợp đồng lao động và nội quy nơi làm việc;
c) Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam và các hình thức bảo hiểm theo quy định pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;
d) Nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;
đ) Đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của Luật này;
e) Đăng ký công dân tại cơ quan đại diện Việt Nam tại nước mà người lao động đến làm việc.

Theo quy định trên thì việc đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước là nghĩa vụ bắt buộc đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết.

Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước là gì?

Căn cứ Điều 66 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước như sau:

Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước
1. Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm hỗ trợ phát triển, ổn định và mở rộng thị trường; phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro đối với người lao động và doanh nghiệp; bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, có tư cách pháp nhân, được hạch toán độc lập.
2. Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và công khai kết quả hoạt động hằng năm, kết quả kiểm toán theo quy định của pháp luật trên cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước; quy định về tổ chức hoạt động của Quỹ, việc quản lý và sử dụng Quỹ, mức đóng góp vào Quỹ của doanh nghiệp, người lao động, nội dung chi, mức chi đối với các nhiệm vụ quy định tại Điều 67 của Luật này.

Từ quy định trên thì Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội nhằm:

- Hỗ trợ phát triển, ổn định và mở rộng thị trường;

- Phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro đối với người lao động và doanh nghiệp;

- Bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.

Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, có tư cách pháp nhân, được hạch toán độc lập.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước

Trần Thành Nhân

Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước có hỗ trợ cho người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trước hạn do bị người sử dụng lao động ở nước ngoài ngược đãi?
Pháp luật
Đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước không đúng thời hạn thì doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết có bắt buộc đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước không?
Pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ở nước ngoài do bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc thì có được quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước hỗ trợ kinh phí về nước không?
Pháp luật
Đi xuất khẩu lao động nhưng công ty bị phá sản thì người lao động có được hỗ trợ về nước không? Mỗi người đi xuất khẩu lao động sẽ đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Ai có quyền thành lập Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước? Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước hỗ trợ người lao động trong các trường hợp nào?
Pháp luật
Em trai gặp tai nạn lao động tại nước ngoài tử vong thì người thân có được Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước hỗ trợ gì không?
Pháp luật
Doanh nghiệp có người lao động làm việc ở nước ngoài khi gặp rủi ro có được Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước hỗ trợ không?
Pháp luật
Có phải tất cả những người lao động làm việc tại nước ngoài đều được Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước hỗ trợ chi phí khi gặp rủi ro không?
Pháp luật
Người lao động Việt Nam đi công tác tử vong tại nước ngoài thì Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước có hỗ trợ doanh nghiệp chi phí đưa thi hài của người lao động bị chết về nước không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào