Người nghiện ma túy có bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hay không? Có được chuyển sang quản lý tại gia đình hay không?

Người nghiện ma túy có bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn không? Vậy khi đó người nghiện ma túy có được chuyển sang biện pháp quản lý tại gia đình hay không? - Câu hỏi của chị Minh Châu (Gia Lai).

Người nghiện ma túy có bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hay không?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 120/2021/NĐ-CP thì những đối tượng và thời hiệu, thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn bao gồm:

Đối tượng, thời hiệu, thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
...
2. Đối tượng và thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
a) Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự thì thời hiệu là 01 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm;
c) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm này;
d) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép nhưng không phải là tội phạm thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm này;
đ) Người từ đủ 14 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy thì thời hiệu là 03 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối hành vi vi phạm này;
e) Người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép, ngược đãi hoặc hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình nhưng không phải là tội phạm thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm này.

* Lưu ý không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nước ngoài.

Như vậy những đối tượng nêu trên sẽ bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

Đối với trường hợp nghiện ma túy thì chỉ trong trường hợp người từ đủ 14 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy thì thời hiệu là 03 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối hành vi vi phạm này thì mới bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

Theo đó cần phải xác định độ tuổi và có các hành vi vi phạm hành chính trước đó hay không để áp dụng chính xác quy định pháp luật.

Người nghiện ma túy có bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hay không? Có được chuyển sang quản lý tại gia đình hay không?

Người nghiện ma túy có bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hay không? Có được chuyển sang quản lý tại gia đình hay không? (Hình từ Internet)

Người nghiện ma túy có được chuyển sang biện pháp quản lý tại gia đình hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định chỉ có người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi sử dụng trái phép chất ma túy được xem xét, quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

- Tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình;

- Gia đình có nguồn thu nhập ổn định; có chỗ ở để người chưa thành niên sống cùng cha, mẹ hoặc người giám hộ; có điều kiện phối hợp với cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc giáo dục, quản lý người chưa thành niên;

- Cha, mẹ hoặc người giám hộ có nhân thân tốt, tự nguyện nhận trách nhiệm quản lý người chưa thành niên tại gia đình; có thời gian để giáo dục, quản lý, động viên, khuyến khích, tạo điều kiện để người chưa thành niên tham gia các chương trình học tập hoặc dạy nghề; các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống phù hợp được tổ chức tại địa phương;

- Có bản cam kết của cha, mẹ hoặc người giám hộ.

Ai có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình đối với người nghiện ma túy?

Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định:

- Người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nghiện ma túy là:

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi người vi phạm cư trú;

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định đặt trụ sở;

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện người từ đủ 18 tuổi trở lên có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy lần cuối, không có nơi cư trú ổn định.

- Người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chưa thành niên cư trú.

Ngoài ra còn có người được giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Nghị định 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ có thẩm quyền áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình như Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

>>Xem thêm: Các quy định hiện hành về Cai nghiện ma túy Tải

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người nghiện ma túy

Ngô Diễm Quỳnh

Người nghiện ma túy
Biện pháp giáo dục
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Người nghiện ma túy có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người nghiện ma túy Biện pháp giáo dục
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người được giáo dục có phải gửi bản cam kết về việc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục không?
Pháp luật
Những trường hợp nào người nghiện ma túy không bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc?
Pháp luật
Người nghiện ma túy có bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hay không? Có được chuyển sang quản lý tại gia đình hay không?
Pháp luật
Thời hạn áp dụng chế độ quản lý sau cai nghiện đối với người nghiện ma túy vừa trở về từ cơ sở cai nghiện bắt buộc được tính từ khoản thời gian nào?
Pháp luật
Tái nghiện trong thời gian quản lý sau cai nghiện xử lý như thế nào? Trường hợp nào sẽ thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy?
Pháp luật
Trưởng công an xã tự lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người dưới 16 tuổi khi đủ các yếu tố nào?
Pháp luật
Người từ đủ 18 tuổi trở lên bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người nghiện ma túy điều trị bằng thuốc thay thế methadone có được vay vốn để góp vốn kinh doanh không?
Pháp luật
Việc chấm dứt thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn có được lập hồ sơ gì? Khi đã chấp hành xong biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì có được cấp giấy chứng nhận không?
Pháp luật
Tổ chức cuộc họp góp ý đối với người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn trong trường hợp nào? Trình tự tổ chức thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào