Người nông dân có phải đối tượng được nhận chuyển giao công nghệ trong hoạt động khuyến nông không?

Gia đình tôi có truyền thống làm nông dân đã lâu, nay nghe nói sắp tới ở địa phương có tổ chức chương trình đào tạo, tập huấn chuyển giao công nghệ trong chuỗi các hoạt động khuyến nông. Cho tôi hỏi đối tượng là nông dân như chúng tôi có được nhận chuyển giao công nghệ không? Chi phí hỗ trợ đối tượng thực hiện chuyển giao và nhận chuyển giao khi được đào tạo, tập huấn chuyển giao công nghệ là gì?

Nông dân có phải là đối tượng nhận chuyển giao công nghệ trong hoạt động khuyến nông không?

Đối tượng nhận chuyển giao công nghệ

Nông dân có phải là đối tượng nhận chuyển giao công nghệ trong hoạt động khuyến nông không?

Đối tượng nhận chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 83/2018/NĐ-CP là các tổ chức, cá nhân tiếp nhận công nghệ chuyển giao quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định này.

Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 5 Nghị định 83/2018/NĐ-CP, đối tượng nhận chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp gồm:

- Nông dân, chủ trang trại, tổ viên tổ hợp tác, thành viên hợp tác xã và các cá nhân khác hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp;

- Tổ liên kết, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.

Căn cứ quy định trên, những người nông dân như gia đình bạn là đối tượng được phép nhận chuyển giao công nghệ trong hoạt động khuyến nông theo quy định pháp luật hiện hành.

Chi phí hỗ trợ đối tượng chuyển giao công nghệ trong hoạt động khuyến nông gồm những gì?

Đối với đối tượng chuyển giao công nghệ, khoản chi hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, nơi ở, tài liệu học trong thời gian tham dự đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, khảo sát để thực hiện hoạt động khuyến nông được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Thông tư 75/2019/TT-BTC như sau:

- Đối tượng chuyển giao công nghệ hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ tối đa 100% chi phí tài liệu học (không bao gồm tài liệu tham khảo). Đối với chỗ ở cho người học, đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí dịch vụ, gồm chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở cho học viên thì được hỗ trợ 100% chi phí theo quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính.

- Đối tượng chuyển giao công nghệ không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ tối đa 100% chi phí tài liệu học (không bao gồm tài liệu tham khảo); hỗ trợ tối đa 100% chi phí tiền ăn theo mức quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính; hỗ trợ tiền đi lại là 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15km trở lên. Riêng đối với người khuyết tật và người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng bãi ngang, xã đảo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, mức hỗ trợ 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên. Đối với chỗ ở cho người học, đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí dịch vụ: Chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở cho học viên thì được hỗ trợ 100% chi phí theo quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Chi phí hỗ trợ đối tượng nhận chuyển giao công nghệ trong hoạt động khuyến nông gồm những gì?

Đối với đối tượng nhận chuyển giao công nghệ, điểm d khoản 1 Điều 4 Thông tư 75/2019/TT-BTC quy định về khoản chi hỗ trợ cụ thể như sau:

- Người nông dân sản xuất nhỏ, nông dân thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học (không bao gồm tài liệu tham khảo); hỗ trợ tối đa 100% chi phí tiền ăn theo mức quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính; hỗ trợ tiền đi lại là 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15km trở lên. Riêng đối với người khuyết tật và người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng bãi ngang, xã đảo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, mức hỗ trợ 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên. Đối với chỗ ở cho người học, đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí dịch vụ: Chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở cho học viên thì được hỗ trợ 100% chi phí theo quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính.

- Người nông dân sản xuất hàng hóa, chủ trang trại, tổ viên tổ hợp tác, thành viên hợp tác xã và các cá nhân khác hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học (không bao gồm tài liệu tham khảo; hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại tối đa không quá 50% mức quy định đối với đối tượng nhận chuyển giao công nghệ là người nông dân sản xuất nhỏ, nông dân thuộc diện hộ nghèo nêu trên. Đối với chỗ ở cho người học, đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí dịch vụ: Chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở cho học viên thì được hỗ trợ 50% chi phí theo quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính.

- Doanh nghiệp vừa và nhỏ trực tiếp hoạt động trong các lĩnh vực khuyến nông được hỗ trợ 50% chi phí tài liệu học (không bao gồm tài liệu tham khảo) khi tham dự đào tạo.

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, nông dân là đối tượng được nhận chuyển giao công nghệ trong hoạt động khuyến nông. Chi phí hỗ trợ cho đối tượng chuyển giao và nhận chuyển giao công nghệ trong hoạt động khuyến nông được phân chia cụ thể theo luật định.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hoạt động khuyến nông

Trần Hồng Oanh

Hoạt động khuyến nông
Chính sách chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp thông qua hoạt động khuyến nông
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hoạt động khuyến nông có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hoạt động khuyến nông Chính sách chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp thông qua hoạt động khuyến nông
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ngoài việc tổ chức các khóa học lý thuyết, việc tập huấn và đào tạo hoạt động khuyến nông còn bao gồm những việc gì?
Pháp luật
Hội đồng tư vấn thẩm định chương trình khuyến nông trung ương do ai thành lập? Số lượng thành viên là bao nhiêu?
Pháp luật
Để tuyên truyền các thông tin trong hoạt động khuyến nông, ngoài việc đăng tin trên báo chí, Nhà nước còn thực hiện thông qua những phương thức nào?
Pháp luật
Người nông dân có phải đối tượng được nhận chuyển giao công nghệ trong hoạt động khuyến nông không?
Pháp luật
Tư vấn và dịch vụ khuyến nông được thực hiện qua những phương thức nào ngoài tư vấn trực tiếp? Hoạt động khuyến nông có thể được phát triển thông qua hợp tác quốc tế không?
Pháp luật
Hoạt động khuyến nông có bắt buộc phải chịu sự quản lý của Nhà nước không? Kinh phí dùng cho hoạt động khuyến nông có phải chỉ lấy từ ngân sách nhà nước không?
Pháp luật
Việc lập dự toán và quyết toán kinh phí khuyến nông trung ương, khuyến nông địa phương hàng năm do ai thực hiện?
Pháp luật
Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo về hoạt động khuyến nông cho đối tượng chuyển giao công nghệ về những nội dung gì?
Pháp luật
Tổ chức hoạt động tư vấn và dịch vụ khuyến nông có được ưu tiên vay vốn ưu đãi theo quy định không?
Pháp luật
Kinh phí khuyến nông được hình thành từ những nguồn kinh phí nào? Việc sử dụng kinh phí khuyến nông được quy định thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào