Người nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch có thể nộp bảng điểm thay cho các văn bằng, chứng chỉ do luật định không?

Người nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên có thể nộp bảng điểm thay cho các văn bằng, chứng chỉ do luật định không? Hướng dẫn viên du lịch kê khai không trung thực hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch bị phạt bao nhiêu? Hướng dẫn viên du lịch vi phạm quy định này có bị thu hồi lại thẻ không? Câu hỏi của anh Thế (Hà Nội).

Người nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên có thể nộp bảng điểm thay cho các văn bằng, chứng chỉ do luật định không?

Căn cứ Điều 60 Luật Du lịch 2017 quy định như sau:

Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa
1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
c) Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ tương ứng với điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b và điểm c khoản 2 Điều 59 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp trong thời hạn không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
đ) 02 ảnh chân dung màu cỡ 3cm x 4cm.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa được quy định như sau:
a) Người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch cho người đề nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên phải bao gồm bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ tương ứng với điều kiện do luật định.

Đồng thời căn cứ Mục 2 Công văn 120/TCDL-LH năm 2018 quy định như sau:

Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 Luật Du lịch, giấy tờ chứng minh điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên quy định tại điểm d khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 59 Luật Du lịch là các văn bằng và chứng chỉ trong trường hợp người đề nghị không học chuyên ngành hướng dẫn du lịch. Như vậy, Luật Du lịch quy định việc thẩm định hồ sơ phải dựa vào văn bằng mà người đề nghị cấp thẻ nộp hồ sơ, không thẩm định bảng điểm của người nộp.

Đối chiếu với quy định này, cơ quan có thẩm quyền xét duyệt hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch sẽ không thẩm định bảng điểm của người nộp mà dựa vào các văn bằng theo yêu cầu của pháp luật.

Như vậy có thể kết luận, bảng điểm không thể thay thế cho các văn bằng, chứng chỉ do luật định trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch.

Tải về mẫu đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch mới nhất 2023: Tại Đây

Hướng dẫn viên du lịch

Hướng dẫn viên du lịch (hình từ Internet)

Hướng dẫn viên du lịch kê khai không trung thực hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ Điều 9 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về hướng dẫn du lịch
...
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kê khai không trung thực hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch;
b) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn thẻ hướng dẫn viên du lịch;
c) Hoạt động hướng dẫn du lịch không đúng phạm vi hành nghề của hướng dẫn viên du lịch theo quy định.
...

Theo quy định này, hướng dẫn viên du lịch kê khai không trung thực hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch sẽ bị xử lý hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Hướng dẫn viên du lịch kê khai không trung thực hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch có bị thu hồi lại thẻ không?

Căn cứ khoản 11 Điều 9 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về hướng dẫn du lịch
...
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 6 và khoản 7 Điều này;
b) Buộc thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.

Như vậy, ngoài bị xử lý hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng, hướng dẫn viên du lịch kê khai không trung thực hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch còn bị thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch khi thực hiện hành vi này.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hướng dẫn viên du lịch

Phạm Thị Xuân Hương

Hướng dẫn viên du lịch
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hướng dẫn viên du lịch có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hướng dẫn viên du lịch
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hướng dẫn viên du lịch phải mang theo chương trình du lịch bằng tiếng nước ngoài khi hướng dẫn khách du lịch quốc tế đúng không?
Pháp luật
Hướng dẫn viên du lịch không cung cấp thông tin cho khách du lịch về chương trình du lịch thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch là một trong những nghĩa vụ của hướng dẫn viên du lịch đúng không?
Pháp luật
Để được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa tại khu vực miền nam bắt buộc phải có bằng tiếng anh ielts không?
Pháp luật
Hướng dẫn viên du lịch có nghĩa vụ phải hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật nơi đến du lịch hay không?
Pháp luật
Người có hành vi cho thuê thẻ hướng dẫn viên du lịch của mình bị tước quyền sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Sau khi có thẻ hướng dẫn viên du lịch không phục vụ cho địa phương quê hương mình 2 năm thì bị thu hồi thẻ đúng không?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch mới nhất? Để được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch thì cần những điều kiện nào?
Pháp luật
Người nước ngoài có thể trở thành hướng dẫn viên du lịch tại Việt Nam không? Có buộc phải tham gia tổ chức xã hội nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch không?
Pháp luật
Có thể làm thủ tục cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa khi chưa được xóa án tích hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào