Người nộp thuế hoạt động kinh doanh trong thời gian xin tạm ngừng hoạt động nhưng không thông báo với cơ quan thuế thì bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Cho tôi hỏi trường hợp người nộp thuế hoạt động kinh doanh trong thời gian xin tạm ngừng hoạt động nhưng không thông báo với cơ quan thuế thì có bị coi là hành vi trốn thuế không và bị xử phạt thế nào? Câu hỏi của anh TPL từ Đà Nẵng.

Người nộp thuế hoạt động kinh doanh trong thời gian xin tạm ngừng hoạt động nhưng không thông báo với cơ quan thuế thì có phải là trốn thuế không?

Hành vi trốn thuế được quy định tại khoản 10 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

Hành vi trốn thuế
...
9. Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
10. Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan quản lý thuế.
11. Người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 141 của Luật này đối với trường hợp sau đây:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày nhưng không phát sinh số tiền thuế phải nộp;
b) Nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày có phát sinh số tiền thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.

Như vậy, theo quy định, trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian tạm ngừng hoạt động nhưng không thông báo với cơ quan quản lý thuế thì bị xem là hành vi trốn thuế.

Người nộp thuế hoạt động kinh doanh trong thời gian xin tạm ngừng hoạt động nhưng không thông báo với cơ quan thuế thì bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Người nộp thuế hoạt động kinh doanh trong thời gian xin tạm ngừng hoạt động nhưng không thông báo với cơ quan thuế thì có phải là trốn thuế không? (Hình từ Internet)

Người nộp thuế hoạt động kinh doanh trong thời gian xin tạm ngừng hoạt động nhưng không thông báo với cơ quan thuế thì bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Hình thức xử phạt đối với hành vi trốn thuế được quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

Xử phạt hành vi trốn thuế
1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
e) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;
g) Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định này.
2. Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
3. Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng.
4. Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.
5. Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
...

Như vậy, theo quy định, trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian tạm ngừng hoạt động nhưng không thông báo với cơ quan quản lý thuế thì có thể bị xử phạt hành chính theo các mức sau đây:

- Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên;

- Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.

- Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có một tình tiết tăng nặng.

- Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế có hai tình tiết tăng nặng.

- Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.

Lưu ý: Trường hợp không thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không phát sinh số thuế phải nộp thì phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).

Theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP và khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì mức phạt nêu trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt sẽ gấp 2 lần mức phạt của cá nhân.

Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi hoạt động kinh doanh trong thời gian xin tạm ngừng hoạt động nhưng không thông báo với cơ quan thuế là gì?

Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi trốn thuế được quy định tại khoản 6 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

Xử phạt hành vi trốn thuế
...
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 ,4, 5 Điều này đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này.
b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
7. Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, đ, e khoản 1 Điều này bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
...

Như vậy, theo quy định, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi hoạt động kinh doanh trong thời gian xin tạm ngừng hoạt động nhưng không thông báo với cơ quan thuế là:

- Buộc phải nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp hành vi trốn thuế đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi đó nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

- Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có).

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tạm ngừng kinh doanh

Nguyễn Thị Hậu

Tạm ngừng kinh doanh
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tạm ngừng kinh doanh có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tạm ngừng kinh doanh
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hướng dẫn xử lý hóa đơn của công ty đang tạm ngừng kinh doanh theo quy định? Tạm ngừng kinh doanh được hiểu như thế nào?
Pháp luật
Cơ quan thuế xử lý thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh của người nộp thuế như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Thời điểm nào được xem là doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh? Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh thì các chi nhánh có phải tạm ngừng theo không?
Pháp luật
Tạm ngừng kinh doanh là gì? Liên hiệp hợp tác xã muốn tạm ngừng kinh doanh thì cần phải gửi thông báo đến cho cơ quan nào?
Pháp luật
Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế về việc hoạt động kinh doanh trở lại trước thời hạn trong trường hợp nào?
Pháp luật
Mẫu Thông báo tạm ngừng kinh doanh đối với chi nhánh? Thông báo tạm ngừng kinh doanh được gửi đến cơ quan nào?
Pháp luật
Mẫu Thông báo tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống là mẫu nào? Phải thông báo với cơ quan nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh xin cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh có được không?
Pháp luật
Công ty tạm dừng kinh doanh trong 1 năm nhưng có đóng tiền thuê mặt bằng văn phòng thì có phải nộp báo cáo tài chính không?
Pháp luật
Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp có phải hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào