Người phạm tội được miễn hình phạt trong trường hợp nào? Người được miễn hình phạt thì có bị coi là có án tích không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề miễn hình phạt như sau: Người phạm tội được miễn hình phạt trong trường hợp nào? Người được miễn hình phạt thì có bị coi là có án tích không? Hỗ trợ giải đáp nhanh giúp chị nhé! Câu hỏi của chị Ngọc Thúy ở Đồng Nai.

Người phạm tội được miễn hình phạt trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 59 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định về miễn hình phạt như sau:

Miễn hình phạt
Người phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 của Bộ luật này mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự.

Theo quy định tại Điều 54 Bộ Luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng như sau:

Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
3. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.

Theo quy định trên, người phạm tội những trường hợp sau mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự thì có thể được miễn hình phạt:

- Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định.

- Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

Miễn hình phạt

Miễn hình phạt (Hình từ Internet)

Người được miễn hình phạt thì có bị coi là có án tích không?

Theo Điều 69 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định về xóa án tích như sau:

Xóa án tích
1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.
Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.
2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.

Theo đó, người được miễn hình phạt thì sẽ không bị coi là có án tích.

Người không tố giác tội phạm khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có được miễn hình phạt không?

Căn cứ Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội không tố giác tội phạm như sau:

Tội không tố giác tội phạm
1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 14 của Bộ luật này đang được chuẩn bị hoặc một trong các tội phạm quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.

Theo khoản 2, khoản 3 Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về chuẩn bị phạm tội như sau:

Chuẩn bị phạm tội
...
2. Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.

Như vậy, trong trường hợp người không tố giác tội phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Miễn chấp hành án phạt tù

Trần Thị Tuyết Vân

Miễn chấp hành án phạt tù
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Miễn chấp hành án phạt tù có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Miễn chấp hành án phạt tù
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người phạm tội bị phạt 15 tháng tù về vi phạm an toàn giao thông đường bộ nhưng ăn năn hối cải và có công cứu người thì có được miễn chấp hành hình phạt tù không?
Pháp luật
Người bị nhiễm HIV có được quyền kết hôn không? Người bị Toà án kết án mà bị bệnh AIDS giai đoạn cuối được miễn chấp hành hình phạt tù không?
Pháp luật
Vợ tôi đã đi trộm cắp tài sản để có tiền chữa bệnh hiểm nghèo, theo quy định của pháp luật hình sự thì tôi có được miễn chấp hành hình phạt tù hay không?
Pháp luật
Người phạm tội được miễn hình phạt trong trường hợp nào? Người được miễn hình phạt thì có bị coi là có án tích không?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù đối với người có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn bao gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Những trường hợp nào sẽ được miễn chấp hành hình phạt tù? Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn có được xem xét miễn chấp hành hình phạt không?
Pháp luật
Lập công lớn trong trách nhiệm hình sự được hiểu như thế nào? Có được miễn chấp hành hình phạt tù do lập công lớn?
Pháp luật
Trộm 700 triệu đồng thì có được miễn chấp hành hình phạt tù khi lập công lớn trên đường tẩu thoát không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào