Người vi phạm quy định về xây dựng gây sạt lở nghiêm trọng dẫn đến thương vong có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?
- Căn cứ để khởi tố vụ án vi phạm quy định về xây dựng gây sạt lở nghiêm trọng dẫn đến thương vong là gì?
- Có khởi tố vụ án vi phạm quy định về xây dựng gây sạt lở nghiêm trọng dẫn đến thương vong khi không có yêu cầu của bị hại không?
- Người vi phạm quy định về xây dựng gây sạt lở nghiêm trọng dẫn đến thương vong có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?
Căn cứ để khởi tố vụ án vi phạm quy định về xây dựng gây sạt lở nghiêm trọng dẫn đến thương vong là gì?
Theo quy định tại Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về căn cứ khởi tố vụ án hình sự như sau:
Căn cứ khởi tố vụ án hình sự
Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:
1. Tố giác của cá nhân;
2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
6. Người phạm tội tự thú.
Theo đó, căn cứ để khởi tố vụ án vi phạm quy định về xây dựng gây sạt lở nghiêm trọng dẫn đến thương vong là khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm của tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng được quy định tại Điều 298 Bộ luật Hình sự.
Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ nêu trên.
Vi phạm quy định về xây dựng gây sạt lỡ nghiêm trọng (Hình từ Internet)
Có khởi tố vụ án vi phạm quy định về xây dựng gây sạt lở nghiêm trọng dẫn đến thương vong khi không có yêu cầu của bị hại không?
Căn cứ Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2021 quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:
Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.
Theo quy định trên, người vi phạm quy định về xây dựng gây sạt lở nghiêm trọng dẫn đến thương vong có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng tại Điều 298 Bộ luật Hình sự.
Pháp luật quy định một số tội phạm chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của bị hại tại khoản 1 Điều 155 nêu trên, trong đó không có tội phạm tại Điều 298.
Do đó, kể cả không có yêu cầu bị hại thì vụ án vi phạm quy định về xây dựng gây sạt lở nghiêm trọng dẫn đến thương vong vẫn có thể bị khởi tố khi có đủ căn cứ.
Người vi phạm quy định về xây dựng gây sạt lở nghiêm trọng dẫn đến thương vong có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?
Theo Điều 298 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 100 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng như sau:
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào vi phạm quy định về xây dựng trong lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, giám sát, nghiệm thu công trình hoặc lĩnh vực khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 và Điều 281 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo đó, tùy thuộc vào số lượng người tử vong, tỷ lệ thương tích của người bị thương và mức độ thiệt hại về tài sản do sạt lở gây ra mà người vi phạm quy định về xây dựng gây sạt lở nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng với các khung hình phạt được quy định tại Điều 298 nêu trên.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trần Thị Tuyết Vân
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Khởi tố vụ án hình sự có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đảng viên phải tự kiểm điểm, đánh giá chất lượng đảng viên trước chi bộ vào cuối năm đúng không?
- Có trở thành công ty đại chúng khi chưa chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng? Phải đăng ký cổ phiếu tập trung tại đâu?
- Khi thấy người tiêu dùng bị ép buộc mua hàng hóa thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước xử lý không?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ của cấp ủy mới nhất? Hướng dẫn viết bản nhận xét đánh giá cán bộ của cấp ủy chi tiết?
- Có thể xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu?