Nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không cần phải có yêu cầu về năng lực như thế nào? Phải có đủ tiêu chuẩn trong thời gian bao lâu?
- Nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không cần phải có yêu cầu về năng lực như thế nào?
- Nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không phải có đủ tiêu chuẩn trong thời gian bao lâu?
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không cần phải đảm bảo điều kiện hoạt động như thế nào?
Nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không cần phải có yêu cầu về năng lực như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT như sau:
Năng lực nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Năng lực đối với nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Tốt nghiệp đại học trở lên;
b) Có ít nhất 05 năm công tác liên tục đối với cảng hàng không quốc tế và 03 năm công tác liên tục đối với cảng hàng không nội địa trong các lĩnh vực quản lý hoạt động bay, quản lý khai thác cảng hàng không, sân bay hoặc an toàn hàng không;
c) Được đào tạo, huấn luyện về thiết kế và khai thác sân bay, quy trình cung cấp dịch vụ mặt đất phục vụ tàu bay.
Theo đó, về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng yêu cầu sau:
+ Tốt nghiệp đại học trở lên;
+ Có ít nhất 05 năm công tác liên tục đối với cảng hàng không quốc tế và 03 năm công tác liên tục đối với cảng hàng không nội địa trong các lĩnh vực quản lý hoạt động bay, quản lý khai thác cảng hàng không, sân bay hoặc an toàn hàng không;
+ Được đào tạo, huấn luyện về thiết kế và khai thác sân bay, quy trình cung cấp dịch vụ mặt đất phục vụ tàu bay.
Như vậy, có thể thấy rằng năng lực đối với nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không cần phải có đầy đủ những yêu cầu nêu trên.
Cảng hàng không (Hình từ Internet)
Nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không phải có đủ tiêu chuẩn trong thời gian bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT như sau:
Năng lực nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay
...
2. Chậm nhất sau 24 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chậm nhất sau 36 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng các yêu cầu về năng lực theo hướng dẫn về khung năng lực nhân sự người khai thác cảng hàng không, sân bay của ICAO.
4. Thông tin về nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay được cập nhật trong tài liệu khai thác sân bay.
5. Tùy thuộc vào tổ chức của người khai thác cảng hàng không, sân bay, một nhân sự chủ chốt có thể đảm nhiệm nhiều vị trí hoặc các vị trí có thể không trùng với tên các vị trí được mô tả trong hướng dẫn về khung năng lực nhân sự của người khai thác cảng hàng không, sân bay của ICAO.
Theo đó, chậm nhất sau 24 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, trong thời hạn chậm nhất là sau 24 tháng kể từ ngày có hiệu lực của thông tư này thì nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không phải đảm bảo có đủ tiêu chuẩn.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không cần phải đảm bảo điều kiện hoạt động như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT như sau:
Đảm bảo điều kiện hoạt động của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải ký hợp đồng giao kết với doanh nghiệp cảng hàng không nhằm đảm bảo an ninh, an toàn, chất lượng dịch vụ, môi trường và phù hợp với điều kiện khai thác cảng hàng không, sân bay theo tài liệu khai thác sân bay. Hợp đồng giao kết thể hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của mỗi bên, giá nhượng quyền khai thác dịch vụ, thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
Theo đó, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải ký hợp đồng giao kết với doanh nghiệp cảng hàng không nhằm đảm bảo an ninh, an toàn, chất lượng dịch vụ, môi trường và phù hợp với điều kiện khai thác cảng hàng không, sân bay theo tài liệu khai thác sân bay.
Hợp đồng giao kết thể hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của mỗi bên, giá nhượng quyền khai thác dịch vụ, thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
Như vậy, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không cần phải đảm bảo điều kiện hoạt động như quy định trên.
Lê Đình Khôi
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Khai thác cảng hàng không có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bảo hiểm nhân thọ là gì? Nguyên tắc thế quyền có được áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không?
- Người lao động có phải nộp bản chính bằng đại học cho công ty khi ký hợp đồng lao động hay không?
- Chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất là bao nhiêu theo quy định mới?
- Giá kê khai là gì? Có bắt buộc phải kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá không?
- Có phải đăng ký biến động quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất thế chấp quyền sử dụng đất không?