Những ai có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với bản án hình sự sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp huyện?

Em ơi cho anh hỏi: Những ai có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với bản án hình sự sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp huyện? Đây là câu hỏi của anh Minh Huấn đến từ Đà Nẵng.

Những ai có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với bản án hình sự sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp huyện?

Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 36 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự (sau đây gọi chung là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:

Thẩm quyền kháng nghị phúc thẩm
1. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cùng cấp. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự khu vực cùng cấp.
2. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu và Tòa án quân sự khu vực.
3. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu.
Đối với vụ án mà lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên đã có ý kiến chỉ đạo trong quá trình thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra hoặc xét xử sơ thẩm, nếu kháng nghị phải báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên xem xét, quyết định.

Như vậy, quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với bản án hình sự sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp huyện là của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh.

Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm (Hình từ Internet)

Bản án hình sự sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm khi có một trong những căn cứ nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 37 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:

Căn cứ và thời hạn kháng nghị
1. Bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Việc điều tra, xét hỏi tại phiên tòa sơ thẩm không đầy đủ dẫn đến đánh giá không đúng tính chất của vụ án;
b) Kết luận, quyết định trong bản án, quyết định sơ thẩm không phù hợp với các tình tiết khách quan của vụ án;
c) Có sai lầm trong việc áp dụng các quy định của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự và các văn bản pháp luật khác;
d) Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng luật định hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.
2. Thời hạn kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án theo Điều 337 Bộ luật Tố tụng hình sự.

Như vậy, bản án hình sự sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm khi có một trong những căn cứ sau:

- Việc điều tra, xét hỏi tại phiên tòa sơ thẩm không đầy đủ dẫn đến đánh giá không đúng tính chất của vụ án;

- Kết luận, quyết định trong bản án, quyết định sơ thẩm không phù hợp với các tình tiết khách quan của vụ án;

- Có sai lầm trong việc áp dụng các quy định của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự và các văn bản pháp luật khác;

- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng luật định hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.

Thời hạn kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với bản án hình sự sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 337 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Thời hạn kháng nghị
1. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án.
2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định.

Như vậy, thời hạn kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với bản án hình sự sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật là là 15 ngày đối với Viện kiểm sát cùng cấp, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kháng nghị

Nguyễn Nhật Vy

Kháng nghị
Hình sự
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Kháng nghị có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kháng nghị Hình sự
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời hạn thực hiện quyền kháng nghị quyết định của Tòa án là bao lâu? Việc kháng nghị được thực hiện từ thời điểm nào?
Pháp luật
Công văn 206/TANDTC-PC 2022: Giải đáp 30 vướng mắc trong xét xử vụ án hình sự, vụ việc dân sự, hành chính?
Pháp luật
Kháng nghị quyết định, bản án của vụ án hành chính đã có hiệu lực trước ngày 01/7/2016 như thế nào?
Pháp luật
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong Bộ luật Hình sự 1985? Khái niệm tội phạm theo Bộ luật Hình sự 1985?
Pháp luật
Pháp luật hình sự hiện nay quy định như thế nào về xử lý vật chứng trong một vụ án hình sự?
Pháp luật
Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án hình sự trong trường hợp nào? Viện kiểm sát ra quyết định phục hồi vụ án hình sự khi nào?
Pháp luật
Đối với bản án hình sự phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật thì ai có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm?
Pháp luật
Có công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án đối với những bản án đang bị kháng cáo, kháng nghị?
Pháp luật
Được hưởng án treo theo quy định của pháp luật hình sự có phải đóng phí gì cho Ủy ban nhân dân xã giám sát hay không?
Pháp luật
Thời hạn để đương sự làm đơn kháng cáo bản án phúc thẩm là bao lâu? Đơn đề nghị xem xét bản án phúc thẩm theo thủ tục giám đốc thẩm gồm những nội dung gì?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào