Những đối tượng nào được thăm gặp người bị tạm giữ hình sự? Khi đến thăm gặp người bị tạm giữ thì cần phải mang theo những giấy tờ gì?

Cho anh hỏi là những đối tượng nào được thăm gặp người bị tạm giữ hình sự? Khi đến thăm gặp người bị tạm giữ thì cần phải mang theo những giấy tờ gì? - Câu hỏi của anh Minh Khoa đến từ Thành phố Hồ Chí Minh

Những đối tượng nào được thăm gặp người bị tạm giữ hình sự?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 4 Thông tư 34/2017/TT-BCA quy định về đối tượng thăm gặp người bị tạm giữ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành như sau:

Đối tượng, thủ tục thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam
1. Thân nhân đến thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam được quy định tại khoản 8, Điều 3 của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.
...

Dẫn chiếu đến khoản 8 Điều 3 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
8. Thân nhân của người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người có quan hệ ông bà nội, ông bà ngoại; bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ vợ, bố mẹ chồng; vợ, chồng; anh chị em ruột hoặc con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; cháu ruột với người bị tạm giữ, người bị tạm giam mà người bị tạm giữ, người bị tạm giam là ông bà nội, ông bà ngoại.

Như vậy, những đối tượng được thăm gặp người bị tạm giữ bao gồm:

Ông bà nội, ông bà ngoại; bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ vợ, bố mẹ chồng; vợ, chồng; anh chị em ruột hoặc con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể với người bị tạm giữ; cháu ruột với người bị tạm giữ mà người bị tạm giữ, người bị tạm giam là ông bà nội, ông bà ngoại.

Thăm gặp người bị tạm giữ

Thăm gặp người bị tạm giữ (Hình từ Internet)

Khi đến thăm gặp người bị tạm giữ thì cần phải mang theo những giấy tờ gì?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 4 Thông tư 34/2017/TT-BCA quy định về thủ tục thăm gặp người bị tạm giữ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành như sau:

Đối tượng, thủ tục thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam
...
2. Thân nhân đến thăm gặp phải xuất trình, một trong các loại giấy tờ tùy thân sau: Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân, giấy xác nhận là cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người dưới 14 tuổi phải có giấy khai sinh; giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam. Trường hợp người đến thăm gặp không có giấy tờ chứng minh quan hệ thì phải có đơn đề nghị, có xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan có thẩm quyền; trường hợp người đến thăm gặp không có giấy tờ tùy thân thì đơn đề nghị thăm gặp phải dán ảnh và đóng dấu giáp lai vào ảnh.
3. Người bị tạm giữ được gặp thân nhân một lần trong thời gian tạm giữ, một lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ, kể cả ngày nghỉ, mỗi lần gặp không quá một giờ.
...
5. Trường hợp người bị tạm giữ chuyển sang bị tạm giam hoặc người bị tạm giam mà thời gian tạm giam không đủ một tháng trong tháng đó thì vẫn được giải quyết gặp thân nhân một lần.
6. Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định bằng văn bản việc cho gặp thân nhân, nêu rõ thời điểm được gặp thân nhân, cán bộ quản lý trong thời gian thăm gặp và gửi quyết định cho cơ quan đang thụ lý vụ án biết. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được gặp không quá 03 thân nhân trong mỗi lần gặp; các trường hợp khác do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định.
7. Trường hợp cơ quan đang thụ lý vụ án có yêu cầu giám sát, theo dõi việc thăm gặp thì thủ trưởng cơ sở giam giữ thông báo thời điểm thăm gặp cho cơ quan đang thụ lý vụ án biết để phối hợp.
8. Ngôn ngữ sử dụng trong thăm gặp là tiếng Việt, trường hợp là người dân tộc ít người hoặc người nước ngoài không biết tiếng Việt thì phải có phiên dịch hoặc cán bộ biết tiếng dân tộc hoặc tiếng nước đó tham gia.
9. Khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam và thân nhân của họ có các yêu cầu về giao dịch dân sự, cơ quan đang thụ lý vụ án có trách nhiệm phối hợp với cơ sở giam giữ để giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.

Như vậy, khi đến thăm gặp người bị tạm giữ thì cần phải mang theo những giấy tờ sau đây:

- Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân, giấy xác nhận là cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người dưới 14 tuổi phải có giấy khai sinh;

- Giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ.

- Trường hợp người đến thăm gặp không có giấy tờ chứng minh quan hệ thì phải có đơn đề nghị, có xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan có thẩm quyền;

- Trường hợp người đến thăm gặp không có giấy tờ tùy thân thì đơn đề nghị thăm gặp phải dán ảnh và đóng dấu giáp lai vào ảnh.

Người bị tạm giữ không được gặp thân nhân trong trường hợp nào?

Căn cứ vào Điều 5 Thông tư 34/2017/TT-BCA quy định về thủ tục thăm gặp người bị tạm giữ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành như sau:

Các trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam không được gặp thân nhân
1. Các trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam không được gặp thân nhân thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 22 của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.
2. Khi bàn giao người bị tạm giữ, người bị tạm giam cho cơ sở giam giữ hoặc khi tiếp nhận hồ sơ hoặc khi có yêu cầu thì cơ quan đang thụ lý vụ án phải có ý kiến ngay bằng văn bản đề nghị không đồng ý cho thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam, nêu rõ lý do, thời hạn không cho thăm gặp; cơ sở giam giữ có trách nhiệm thông báo cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam và thân nhân của họ biết khi đến thăm gặp.

Như vậy, người bị tạm giữ không được gặp thân nhân trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 22 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 như sau:

- Thân nhân không xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ hoặc cơ quan đang thụ lý vụ án có văn bản đề nghị không cho người bị tạm giữ gặp thân nhân do thấy có ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc giải quyết vụ án; người bào chữa không xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ về việc bào chữa cho người bị tạm giữ;

- Trong trường hợp khẩn cấp để bảo vệ an toàn cơ sở giam giữ hoặc để tổ chức truy bắt người bị tạm giữ bỏ trốn;

- Khi có dịch bệnh xảy ra tại khu vực có cơ sở giam giữ;

- Khi cấp cứu người bị tạm giữ hoặc khi người bị tạm giữ đang mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A;

- Khi đang lấy lời khai, hỏi cung hoặc người bị tạm giữ đang tham gia các hoạt động tố tụng khác;

- Người bị tạm giữ không đồng ý thăm gặp; trường hợp này, người thăm gặp được trực tiếp gặp người bị tạm giữ để xác nhận việc không đồng ý thăm gặp;

- Người đến thăm gặp cố ý vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ từ hai lần trở lên;

- Người bị tạm giữ đang bị kỷ luật theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người bị tạm giữ

Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt

Người bị tạm giữ
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Người bị tạm giữ có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người bị tạm giữ
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người bị tạm giữ có phải là người bị buộc tội? Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi nào?
Pháp luật
Tạm giữ là gì? Thời gian tạm giữ người tối đa là bao lâu? Ai có thẩm quyền bắt tạm giam bị can, bị cáo?
Pháp luật
Bị tạm giữ có bị giữ thẻ căn cước hay không? Có trả lại thẻ căn cước cho người bị tạm giữ khi hết thời gian tạm giữ không?
Pháp luật
Người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính là người nước ngoài thì người ra quyết định tạm giữ phải báo cáo việc tạm giữ với ai?
Pháp luật
Người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính không được đưa vào nơi tạm giữ những phương tiện, vật dụng nào?
Pháp luật
Người bị tạm giữ đã được thả tự do thì cơ quan tạm giữ có được tiếp tục giữ Căn cước công dân của người này với lý do vụ án chưa giải quyết xong không?
Pháp luật
Có bao nhiêu trường hợp được tạm giữ người theo thủ tục hành chính? Trình tự, thủ tục thực hiện thế nào?
Pháp luật
Người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính chết trong thời gian tạm giữ thì có phải lập biên bản không?
Pháp luật
Thân nhân không nhận thi thể người bị tạm giữ, tạm giam chết trong cơ sở giam giữ thì giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Khi có yêu cầu làm việc với người bị tạm giữ tại cơ sở giam giữ thì người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được phân công giải quyết vụ án phải xuất trình giấy tờ gì?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào