Những đối tượng nào sẽ được Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ gia hạn nợ? Và điều kiện để được xem xét gia hạn nợ là gì?
Những đối tượng nào sẽ được Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ gia hạn nợ?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 57/2019/TT-BTC quy định như sau:
Gia hạn nợ
1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Thông tư này.
...
Và căn cứ theo khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Thông tư 57/2019/TT-BTC quy định như sau:
Các trường hợp được xem xét xử lý rủi ro
1. Khách hàng bị thiệt hại về tài chính, tài sản do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, rủi ro chính trị, chiến tranh gây ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
...
3. Nhà nước thay đổi chính sách làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
4. Khách hàng gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan khác ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
...
Như vậy, những đối tượng sẽ được Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ gia hạn nợ là:
- Khách hàng bị thiệt hại về tài chính, tài sản do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, rủi ro chính trị, chiến tranh gây ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
- Nhà nước thay đổi chính sách làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
- Khách hàng gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan khác ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Hình từ Internet)
Điều kiện để được Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ xem xét gia hạn nợ là gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Thông tư 57/2019/TT-BTC quy định như sau:
Gia hạn nợ
...
2. Điều kiện xem xét: Khách hàng được xem xét gia hạn nợ khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký;
c) Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ khả thi sau khi được gia hạn nợ;
d) Khoản nợ của khách hàng đã được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc chưa được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ nhưng Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định, đánh giá nếu áp dụng biện pháp điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thì khách hàng cũng không trả được nợ (gốc, lãi) cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
...
Như vậy, điều kiện để được Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ xem xét gia hạn nợ là:
- Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 11 cụ thể nêu trên;
- Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký;
- Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ khả thi sau khi được gia hạn nợ;
- Khoản nợ của khách hàng đã được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc chưa được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ nhưng Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định, đánh giá nếu áp dụng biện pháp điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thì khách hàng cũng không trả được nợ (gốc, lãi) cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
Thời gian gia hạn nợ của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 11 Thông tư 57/2019/TT-BTC quy định như sau:
Gia hạn nợ
...
3. Thời gian gia hạn nợ: Một khoản nợ có thể được gia hạn nợ nhiều lần nhưng phải đảm bảo thời hạn nhận nợ bắt buộc sau khi khoản nợ được gia hạn không vượt quá thời hạn nhận nợ bắt buộc tối đa quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Trường hợp gia hạn nợ, Quỹ bảo lãnh tín dụng điều chỉnh thời hạn nhận nợ bắt buộc trong Hợp đồng nhận nợ bắt buộc.
Do đó, một khoản nợ có thể được Quỹ bảo lãnh tín dụng gia hạn nợ nhiều lần nhưng phải đảm bảo thời hạn nhận nợ bắt buộc sau khi khoản nợ được gia hạn không vượt quá thời hạn nhận nợ bắt buộc tối đa quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 Nghị định 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Nguyễn Nhật Vy
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Quỹ bảo lãnh tín dụng có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức quản lý kinh doanh nhà là tài sản công không sử dụng để ở phải thực hiện đánh giá lại hiện trạng nhà hàng năm đúng không?
- Đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng có phải làm kiểm điểm cuối năm không? Có được dự đại hội đảng viên?
- Mẫu Báo cáo tổng kết công tác thi đua khen thưởng trường mầm non cuối năm? Tải về file word mẫu báo cáo?
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể ban thường vụ cấp ủy cơ sở mới nhất? Nơi không có ban thường vụ thì kiểm điểm ban chấp hành đúng không?
- Thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng sử dụng vốn đầu tư công không được vượt quá bao lâu?