Những trường hợp nào được đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án?

Khi nào được đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại tòa án? Tôi có thắc mắc muốn hỏi về việc đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại tòa án. Cụ thể, tôi là nguyên đơn trong vụ án dân sự, tôi vừa mới tham gia phiên họp hòa giải tại tòa án và đã được tòa án công nhận kết quả hòa giải thành. Nhưng bây giờ tôi không đồng ý với kết quả hòa giải đó nữa thì tôi có được kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại tòa án hay không? Tôi muốn biết trường hợp nào tôi được quyền đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại tòa án? Thời hạn đề nghị xem xét lại là bao lâu?

Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại tòa án có bị kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 35 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định về hiệu lực của quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án như sau:

“1. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có hiệu lực pháp luật và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.”

Như vậy, theo quy định nêu trên, quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại tòa án sẽ không bị kháng cáo hay kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án

Đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án

Trường hợp nào được đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án?

Theo khoản 1 Điều 36 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định về việc đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án như sau:

“1. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có thể bị xem xét lại theo đề nghị của các bên, người đại diện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định của Tòa án, kiến nghị của Viện kiểm sát nếu có căn cứ cho rằng nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên vi phạm một trong các điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này.”

Đồng thời, tại Điều 33 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định về điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án như sau:

“Điều 33. Điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án
Kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được công nhận khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Các bên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Các bên là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận, thống nhất;
3. Nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
4. Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
5. Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì thỏa thuận, thống nhất chỉ được công nhận khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của họ;
6. Trường hợp các bên thỏa thuận, thống nhất được một phần tranh chấp dân sự, một phần khiếu kiện hành chính thì chỉ được công nhận khi nội dung thỏa thuận, thống nhất không liên quan đến các phần khác của tranh chấp, khiếu kiện đó.”

Như vậy, khi có căn cứ cho rằng nội dung của thỏa thuận, thống nhất của các bên vi phạm một trong các điều kiện quy định tại Điều 33 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 nêu trên thì bạn có quyền đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại tòa án.

Thời hạn đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án là bao lâu?

Theo khoản 2 Điều 36 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định về việc đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án như sau:

“2. Các bên, người đại diện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định của Tòa án có quyền đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định. Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác mà họ không thực hiện được quyền đề nghị theo đúng thời hạn thì thời gian đó không tính vào thời hạn đề nghị.”

Như vậy, thời hạn đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại tòa án là 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định. Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác mà bạn không thực hiện được quyền đề nghị theo đúng thời hạn thì thời gian đó sẽ không tính vào thời hạn đề nghị.


Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hòa giải

Đinh Thị Ngọc Huyền

Hòa giải
Quyết định công nhận kết quả hòa giải
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hòa giải có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hòa giải Quyết định công nhận kết quả hòa giải
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hòa giải thành là gì? Điều kiện để công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án theo quy định mới nhất hiện nay là gì?
Pháp luật
Kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án do cơ quan nào xác định? Cách lập dự toán ngân sách kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án như thế nào?
Pháp luật
Có được ghi âm hoặc quay video khi tham gia hòa giải tại Tòa án hay không? Quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia hòa giải được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Việc hòa giải tòa án được thực hiện theo nguyên tắc nào? Trường hợp nào không phải tiến hành hòa giải tại tòa án?
Pháp luật
Điều kiện để bổ nhiệm Hòa giải viên theo quy định mới nhất hiện nay là gì? Đối tượng nào không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên?
Pháp luật
Quy trình bổ nhiệm hòa giải viên tại Tòa án theo quy định mới nhất hiện nay được thực hiện như thế nào? Thù lao của hòa giải viên được quy định ra sao?
Pháp luật
Trường hợp nào phải từ chối, thay đổi hòa giải viên? Trình tự tiến hành phiên hòa giải theo quy định mới nhất hiện nay như thế nào?
Pháp luật
Người thân của đương sự có được tham gia phiên hòa giải không? Thành phần phiên hòa giải vụ án dân sự gồm những ai?
Pháp luật
Hòa giải trong trường hợp một hộ dân xây tường rào làm mất lối đi chung của 6 hộ dân khác, có 1 bên không chịu thì giải quyết thế nào?
Pháp luật
Đương sự vắng mặt trong buổi hòa giải tranh chấp tại phường về lối đi nội bộ thì xử lý như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào