Nội dung của báo cáo thống kê chuyên ngành dân số cấp xã được pháp luật quy định như thế nào theo pháp luật hiện nay?
Kỳ báo cáo thống kê đối với chuyên ngành dân số được quy định như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 01/2022/TT-BYT quy định về kỳ báo cáo và phương thức gửi báo cáo như sau:
Kỳ báo cáo và phương thức gửi báo cáo
1. Kỳ báo cáo
a) Báo cáo thống kê trong kỳ được tính bắt đầu từ ngày 01 đầu kỳ báo cáo cho đến hết ngày cuối kỳ báo cáo, tính theo năm dương lịch bao gồm:
- Báo cáo thống kê trong tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đầu tháng báo cáo cho đến hết ngày cuối của tháng báo cáo;
- Báo cáo thống kê trong quý (3 tháng) được tính bắt đầu từ ngày 01 đầu tháng đầu tiên cho đến hết ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo;
- Báo cáo thống kê trong năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 cho đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;
b) Báo cáo thống kê tính đến cuối kỳ được tính tại ngày cuối của kỳ báo cáo, tính theo năm dương lịch bao gồm:
- Báo cáo thống kê tính đến cuối quý: Ngày 31 tháng 3 là ngày cuối của Quý I; ngày 30 tháng 6 là ngày cuối của Quý II; ngày 30 tháng 9 là ngày cuối của Quý III; tính đến ngày 31 tháng 12 là cuối của Quý IV của năm báo cáo;
- Báo cáo thống kê tính đến cuối năm: Ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;
c) Báo cáo đột xuất: Trường hợp cần báo cáo thông tin, số liệu phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về dân số, Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình hoặc đơn vị đầu mối là công tác dân số quy định tại điểm đ, điểm e Khoản 2 Điều 1 Thông tư này gửi đề nghị đến đơn vị báo cáo bằng văn bản, trong đó nêu rõ phạm vi, thời hạn và nội dung chỉ tiêu báo cáo.
...
Như vậy, báo cáo thống kê đối với chuyên ngành dân số được quy định như sau:
- Báo cáo thống kê trong kỳ được tính bắt đầu từ ngày 01 đầu kỳ báo cáo cho đến hết ngày cuối kỳ báo cáo, tính theo năm dương lịch bao gồm:
+ Báo cáo thống kê trong tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đầu tháng báo cáo cho đến hết ngày cuối của tháng báo cáo;
+ Báo cáo thống kê trong quý (3 tháng) được tính bắt đầu từ ngày 01 đầu tháng đầu tiên cho đến hết ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo;
+ Báo cáo thống kê trong năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 cho đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;
- Báo cáo thống kê tính đến cuối kỳ được tính tại ngày cuối của kỳ báo cáo, tính theo năm dương lịch bao gồm:
+ Báo cáo thống kê tính đến cuối quý: Ngày 31 tháng 3 là ngày cuối của Quý I; ngày 30 tháng 6 là ngày cuối của Quý II; ngày 30 tháng 9 là ngày cuối của Quý III; tính đến ngày 31 tháng 12 là cuối của Quý IV của năm báo cáo;
+ Báo cáo thống kê tính đến cuối năm: Ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;
- Báo cáo đột xuất: Trường hợp cần báo cáo thông tin, số liệu phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về dân số, Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình hoặc đơn vị đầu mối là công tác dân số quy định tại điểm đ, điểm e Khoản 2 Điều 1 Thông tư 01/2022/TT-BYT gửi đề nghị đến đơn vị báo cáo bằng văn bản, trong đó nêu rõ phạm vi, thời hạn và nội dung chỉ tiêu báo cáo.
Báo cáo thống kê đối với chuyên ngành dân số (Hình từ Internet)
Phương thức gửi báo cáo thống kê đối với chuyên ngành dân số được quy định như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2022/TT-BYT quy định về kỳ báo cáo và phương thức gửi báo cáo như sau:
Kỳ báo cáo và phương thức gửi báo cáo
...
2. Phương thức gửi báo cáo: Văn bản điện tử được thể hiện bằng một trong các hình thức sau:
a) Văn bản điện tử dưới dạng tệp tin điện tử, dạng tệp pdf của báo cáo giấy đã được xác thực của đơn vị thực hiện báo cáo;
b) Báo cáo bằng tiện ích trên phần mềm tin học theo quy định của Bộ Y tế.
Như vậy, văn bản điện tử được thể hiện bằng một trong các hình thức sau:
- Văn bản điện tử dưới dạng tệp tin điện tử, dạng tệp pdf của báo cáo giấy đã được xác thực của đơn vị thực hiện báo cáo;
- Báo cáo bằng tiện ích trên phần mềm tin học theo quy định của Bộ Y tế.
Nội dung báo cáo thống kê chuyên ngành dân số cấp xã được quy định như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư Thông tư 01/2022/TT-BYT, nội dung chế độ báo cáo thống kê chuyên ngành dân số cấp xã được quy định như:
- Đơn vị báo cáo: Đơn vị đầu mối làm công tác dân số cấp xã;
Cán bộ dân số cấp xã nhập tin từ Phiếu thu tin đã được rà soát, thẩm định, các thông tin yêu cầu khác vào Kho dữ liệu chuyên ngành dân số để lập báo cáo;
Trường hợp cấp xã chưa triển khai lập báo cáo bằng tiện ích trên phần mềm tin học, cán bộ dân số cấp xã có trách nhiệm nộp đầy đủ Phiếu thu tin đã được rà soát, thẩm định của toàn xã và báo cáo giấy đến đơn vị đầu mối làm công tác dân số cấp huyện để nhập tin vào Kho dữ liệu chuyên ngành dân số;
- Nội dung báo cáo: Thực hiện theo Mẫu và hướng dẫn ghi quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 01/2022/TT-BYT.
Tải Mẫu báo cáo thống kê chuyên ngành dân số cấp xã tại đây:
- Kỳ báo cáo: Tháng, quý, năm;
- Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị đầu mối làm công tác dân số cấp huyện, Ủy ban Nhân dân cấp xã (để biết);
- Thời hạn nhận báo cáo: Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ thời điểm kết thúc kỳ báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 01/2022/TT-BYT.
Nguyễn Quốc Bảo
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chế độ báo cáo thống kê có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo kiểm điểm Ban chấp hành đoàn mới nhất? Quy trình bầu Ban Chấp hành đoàn khoá mới thế nào?
- Download mẫu giấy ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai? Thời hạn đại diện giải quyết tranh chấp đất đai theo giấy ủy quyền?
- Mẫu nhận xét đánh giá đảng viên của chi bộ? Hướng dẫn chi bộ nhận xét đánh giá đảng viên thế nào?
- Mẫu Quyết định công nhận chi bộ trong sạch vững mạnh? Đơn vị có bao nhiêu đảng viên thì được lập chi bộ thuộc đảng ủy cơ sở?
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể đảng đoàn, ban cán sự đảng mới nhất? Nội dung báo cáo kiểm điểm tập thể đảng đoàn, ban cán sự đảng?