Phạm nhân được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để điều trị tại bệnh viện thì có thể giao cho người thân chăm sóc không?
- Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được toà án được xem xét thế nào? Ai là người ra quyết định tạm đình chỉ?
- Phạm nhân được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để điều trị tại bệnh viện thì có thể giao cho người thân chăm sóc không?
- Thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân điều trị tại bệnh viện được tính từ thời gian nào?
Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được toà án được xem xét thế nào? Ai là người ra quyết định tạm đình chỉ?
Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về việc Tòa án xem xét hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù như sau:
Thủ tục nhận hồ sơ và xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
...
2. Ngay khi nhận được hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Tòa án phải vào sổ tiếp nhận, tổ chức xem xét, nghiên cứu hồ sơ và giải quyết như sau:
a) Trường hợp hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đã đầy đủ theo hướng dẫn tại Điều 5 và Điều 6 của Thông tư liên tịch này thì xem xét, quyết định việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;
b) Trường hợp hồ sơ đề nghị chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Thông tư liên tịch này hoặc chưa rõ thì Tòa án thông báo cho cơ quan có thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù bổ sung tài liệu hoặc làm rõ thêm. Trường hợp này, thời hạn 07 ngày quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Thi hành án hình sự được tính lại, kể từ ngày Tòa án nhận được tài liệu bổ sung hoặc văn bản giải trình về vấn đề cần được làm rõ thêm.
3. Sau khi xem xét hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án giải quyết như sau:
a) Trường hợp không đủ căn cứ tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì không ra quyết định tạm đình chỉ và có văn bản trả lời trong đó nêu rõ lý do. Văn bản này có thể bị khiếu nại hoặc kiến nghị theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và phải được gửi theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Thi hành án hình sự;
b) Trường hợp có đủ căn cứ tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;
c) Trường hợp hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đã đầy đủ nhưng nếu thấy còn nội dung vướng mắc, chưa rõ thì Chánh án Tòa án phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp để trao đổi, thống nhất trước khi ban hành quyết định.
...
Theo đó, khi nhận được hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì Tòa án tiến hành xem xét hồ sơ, nếu hồ sơ đã đầy đủ thì Chánh án Tòa án nhân dân ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa rõ thì Tòa án thông báo cho cơ quan có thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù bổ sung tài liệu hoặc làm rõ thêm.
Trường hợp hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đã đầy đủ nhưng nếu thấy còn nội dung vướng mắc, chưa rõ thì Chánh án Tòa án nhân dân phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp để trao đổi, thống nhất trước khi ban hành quyết định.
Phạm nhân được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để điều trị tại bệnh viện thì có thể giao cho người thân chăm sóc không?
Căn cứ khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về nội dung trên quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có các nội dung sau:
Thủ tục nhận hồ sơ và xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
...
4. Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có các nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tòa án ra quyết định;
c) Ghi rõ họ tên, chức vụ người ra quyết định;
d) Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định được thi hành;
đ) Số, ngày, tháng, năm của quyết định thi hành án phạt tù;
e) Họ tên, năm sinh, nơi cư trú của phạm nhân;
g) Lý do được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;
h) Tên cơ quan thi hành án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tạm đình chỉ.
Trường hợp người được tạm đình chỉ bị bệnh nặng đang phải điều trị tại bệnh viện mà phải giao cho thân nhân chăm sóc thì ghi thêm họ tên, nơi cư trú của thân nhân và mối quan hệ giữa họ;
i) Thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và hiệu lực thi hành.
Trường hợp tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự thì cuối quyết định ghi “Quyết định thi hành án phạt tù số ... của Tòa án ... được thi hành kể từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc ngày cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nhận được văn bản của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên hoặc kết luận của tổ chức pháp y công lập hoặc kết luận của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh trở lên về tình trạng sức khỏe của người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù phục hồi”.
Trường hợp tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự thì cuối quyết định ghi “Hết thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì Quyết định thi hành án phạt tù số, ngày, tháng, năm của Tòa án ... được thi hành theo quy định của Luật Thi hành án hình sự”.
...
Theo đó, có thể để cho người nhà chăm sóc phạm nhân được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù nhưng phải ghi rõ thông tin họ tên, nơi cư trú của thân nhân chăm sóc và mối quan hệ với phạm nhân vào quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Phạm nhân được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để điều trị tại bệnh viện thì có thể giao cho người thân chăm sóc không? (Hình từ internet)
Thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân điều trị tại bệnh viện được tính từ thời gian nào?
Căn cứ khoản 5 Điều 9 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về thời điểm tính thời hạn tạm định chỉ chấp hành án phạt tù như sau:
Thủ tục nhận hồ sơ và xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
...
5. Thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù tính từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tạm đình chỉ nhận bàn giao người được tạm đình chỉ.
Trường hợp người được tạm đình chỉ bị bệnh nặng đang phải điều trị tại bệnh viện mà phải giao cho thân nhân chăm sóc thì thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù tính từ ngày lập biên bản giao người được tạm đình chỉ cho thân nhân người đó tại bệnh viện.
Như vậy, đối với phạm nhận được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để điều trị tại bệnh viện thì thời hạn tạm đình chỉ được tính từ ngày lập biên bản giao người được tạm đình chỉ cho thân nhân người đó tại bệnh viện.
Trần Thành Nhân
- Điều 45 Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015
- Điều 41 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015
- Điều 40 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015
- Điều 39 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015
- Điều 38 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chấp hành án phạt tù có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lệnh giới nghiêm có phải được công bố liên tục trên các phương tiện thông tin đại chúng khi được ban bố không?
- Mẫu báo cáo công tác bảo vệ môi trường mới nhất? Báo cáo công tác bảo vệ môi trường có bắt buộc không?
- Chương trình hội nghị kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024 ngắn gọn, ý nghĩa? Chương trình kiểm điểm Đảng viên năm 2024?
- Báo cáo tự kiểm tra Đảng viên chấp hành năm 2024? Cách viết báo cáo tự kiểm tra Đảng viên chấp hành năm 2024 như thế nào?
- Người có Chứng chỉ hành nghề dược có được cho người khác thuê Chứng chỉ hành nghề dược của mình không?