Phiếu sử dụng trong bỏ phiếu tín nhiệm được xem là hợp lệ khi nào? Nếu một người giữ chức vụ không được Quốc hội tín nhiệm thì sao?

Cho anh hỏi phiếu sử dụng trong bỏ phiếu tín nhiệm được xem là hợp lệ khi nào? Nếu một người giữ chức vụ không được Quốc hội tín nhiệm thì sao? Ủy ban thường vụ Quốc hội có thể tự mình bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn không? - Câu hỏi của anh Khánh Đan đến từ Vĩnh Phúc

Nếu một người giữ chức vụ không được Quốc hội tín nhiệm thì sao?

Hệ quả đối với người được bỏ phiếu tín nhiệm được căn cứ theo Điều 17 Nghị quyết 96/2023/QH15 (Có hiệu lực từ 01/07/2023) về lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn như sau:

Hệ quả đối với người được bỏ phiếu tín nhiệm
Người được bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số phiếu đánh giá “không tín nhiệm” thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu người đó để Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn có trách nhiệm trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định việc miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm đối với người đó tại kỳ họp đó hoặc kỳ họp gần nhất.

Như vậy, người được bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số phiếu đánh giá “không tín nhiệm” thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu người đó để Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn có trách nhiệm trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định việc miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm đối với người đó tại kỳ họp đó hoặc kỳ họp gần nhất.

Trước đây, hệ quả đối với người không được Quốc hội, Hội đồng nhân dân tín nhiệm được căn cứ vào Điều 15 Nghị quyết 85/2014/QH13 (Hết hiệu lực từ 01/07/2023) về lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn của Quốc hội ban hành như sau:

Hệ quả đối với người không được Quốc hội, Hội đồng nhân dân tín nhiệm

Người được bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân đánh giá “không tín nhiệm” thì có thể xin từ chức; trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu người đó để Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn có trách nhiệm trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định việc miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm đối với người đó.

Như vậy, người được bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân đánh giá không tín nhiệm thì có thể xin từ chức.

Trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu người đó để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn có trách nhiệm trình Quốc hội xem xét, quyết định việc miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm đối với người đó.

Tải về mẫu phiếu tín nhiệm mới nhất 2023: Tại Đây

Nếu một người giữ chức vụ không được Quốc hội tín nhiệm thì sao?

Nếu một người giữ chức vụ không được Quốc hội tín nhiệm thì sao? (Hình từ Internet)

Phiếu sử dụng trong bỏ phiếu tín nhiệm được xem là hợp lệ khi nào?

Phiếu sử dụng trong lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm và việc xác định phiếu hợp lệ được căn cứ theo Điều 18 Nghị quyết 96/2023/QH15 (Có hiệu lực từ 01/07/2023) về lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn như sau:

Phiếu sử dụng trong lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm và việc xác định phiếu hợp lệ
1. Phiếu sử dụng trong lấy phiếu tín nhiệm được thể hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này, gồm các phiếu riêng đối với từng chức vụ và nhóm chức vụ. Trên từng phiếu ghi rõ họ tên, chức vụ của người được Quốc hội, Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm kèm theo các ô tương ứng với các mức độ “tín nhiệm cao”, “tín nhiệm”, “tín nhiệm thấp”. Trường hợp một người đồng thời giữ nhiều chức vụ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết này thì trên phiếu tín nhiệm ghi đầy đủ các chức vụ đó.
Phiếu sử dụng trong bỏ phiếu tín nhiệm được thể hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này, gồm phiếu riêng đối với từng người được Quốc hội, Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm. Trên phiếu ghi rõ họ tên, chức vụ của người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm kèm theo các ô tương ứng với các mức độ “tín nhiệm”, “không tín nhiệm”.
2. Những trường hợp sau đây là phiếu không hợp lệ:
a) Phiếu không theo mẫu quy định do Ban kiểm phiếu phát ra;
b) Phiếu không xác định mức độ tín nhiệm hoặc lựa chọn nhiều hơn một mức độ tín nhiệm.
3. Trường hợp phiếu ghi tên nhiều người mà phần thể hiện mức độ tín nhiệm đối với một người không hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì chỉ xác định kết quả không hợp lệ đối với người đó, kết quả thể hiện mức độ tín nhiệm đối với những người còn lại trong danh sách vẫn hợp lệ.
Trường hợp phiếu có ghi thêm tên của người ngoài danh sách đã có trong phiếu do Ban kiểm phiếu phát ra thì phần ghi thêm đó không có giá trị; kết quả thể hiện mức độ tín nhiệm đối với những người còn lại trong danh sách vẫn hợp lệ.

Như vậy, phiếu sử dụng trong bỏ phiếu tín nhiệm được xem là hợp lệ khi:

- Phiếu sử dụng trong bỏ phiếu tín nhiệm được thể hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 96/2023/QH15, gồm phiếu riêng đối với từng người được Quốc hội, Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm.

- Những trường hợp sau đây là phiếu không hợp lệ:

+ Phiếu không theo mẫu quy định do Ban kiểm phiếu phát ra;

+ Phiếu không xác định mức độ tín nhiệm hoặc lựa chọn nhiều hơn một mức độ tín nhiệm.

Trước đây, phiếu sử dụng trong lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm và việc xác định phiếu hợp lệ được căn cứ vào Điều 16 Nghị quyết 85/2014/QH13 (Hết hiệu lực từ 01/07/2023) về lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn của Quốc hội ban hành như sau:

Phiếu sử dụng trong lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm và việc xác định phiếu hợp lệ

1. Phiếu sử dụng trong lấy phiếu tín nhiệm được thể hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này, gồm các phiếu riêng đối với từng chức vụ và nhóm chức vụ. Trên từng phiếu ghi rõ họ tên, chức vụ của người được Quốc hội, Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm kèm theo các ô tương ứng với các mức độ “tín nhiệm cao”,“tín nhiệm”, “tín nhiệm thấp”. Trường hợp một người đồng thời giữ nhiều chức vụ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 1 của Nghị quyết này thì trên phiếu tín nhiệm ghi đầy đủ các chức vụ đó.

Phiếu sử dụng trong bỏ phiếu tín nhiệm được thể hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này, gồm phiếu riêng đối với từng người được Quốc hội, Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm. Trên phiếu ghi rõ họ tên, chức vụ của người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm kèm theo các ô tương ứng với các mức độ “tín nhiệm” và “không tín nhiệm”.

2. Những trường hợp sau đây là phiếu không hợp lệ:

a) Phiếu không theo mẫu quy định do Ban kiểm phiếu phát ra;

b) Phiếu không xác định mức độ tín nhiệm hoặc lựa chọn nhiều hơn một mức độ tín nhiệm.

3. Trường hợp phiếu ghi tên nhiều người mà phần thể hiện mức độ tín nhiệm đối với một người không hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì chỉ xác định kết quả không hợp lệ đối với người đó, kết quả thể hiện mức độ tín nhiệm đối với những người còn lại trong danh sách vẫn hợp lệ.

Trường hợp phiếu có ghi thêm tên của người ngoài danh sách đã có trong phiếu do Ban kiểm phiếu phát ra thì phần ghi thêm đó không có giá trị; kết quả thể hiện mức độ tín nhiệm đối với những người còn lại trong danh sách vẫn hợp lệ.

Như vậy, phiếu sử dụng trong bỏ phiếu tín nhiệm được xem là hợp lệ khi:

- Phiếu sử dụng trong bỏ phiếu tín nhiệm được thể hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 85/2014/QH13, gồm phiếu riêng đối với từng người được Quốc hội, Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm.

- Trên phiếu ghi rõ họ tên, chức vụ của người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm kèm theo các ô tương ứng với các mức độ “tín nhiệm” và “không tín nhiệm”.

- Những trường hợp sau đây là phiếu không hợp lệ:

+ Phiếu không theo mẫu quy định do Ban kiểm phiếu phát ra;

+ Phiếu không xác định mức độ tín nhiệm hoặc lựa chọn nhiều hơn một mức độ tín nhiệm.

Ủy ban thường vụ Quốc hội có thể tự mình bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn không?

Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn trong trường hợp được căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Nghị quyết 96/2023/QH15 (Có hiệu lực từ 01/07/2023) về lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn như sau:

Các trường hợp bỏ phiếu tín nhiệm
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn trong trường hợp sau đây:
a) Ủy ban Thường vụ Quốc hội tự mình đề nghị;
b) Có kiến nghị của Hội đồng Dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội;
c) Có kiến nghị của ít nhất là 20% tổng số đại biểu Quốc hội;
d) Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa đến dưới hai phần ba tổng số phiếu đánh giá “tín nhiệm thấp”.
...

Như vậy, Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn trong trường hợp sau đây:

- Ủy ban Thường vụ Quốc hội tự mình đề nghị;

- Có kiến nghị của Hội đồng Dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội;

- Có kiến nghị của ít nhất là 20% tổng số đại biểu Quốc hội;

- Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa đến dưới hai phần ba tổng số phiếu đánh giá “tín nhiệm thấp”.

Trước đây, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn trong trường hợp được căn cứ vào khoản 1 Điều 11 Nghị quyết 85/2014/QH13 (Hết hiệu lực từ 01/07/2023) về lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn của Quốc hội ban hành như sau:

Các trường hợp bỏ phiếu tín nhiệm

1. Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn trong trường hợp sau đây:

a) Ủy ban thường vụ Quốc hội tự mình đề nghị;

b) Có kiến nghị của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội;

c) Có kiến nghị của ít nhất hai mươi phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội;

d) Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội trở lên đánh giá “tín nhiệm thấp”.

...

Như vậy, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn trong trường hợp sau đây:

- Ủy ban thường vụ Quốc hội tự mình đề nghị;

- Có kiến nghị của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội;

- Có kiến nghị của ít nhất hai mươi phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội;

- Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội trở lên đánh giá “tín nhiệm thấp”.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bỏ phiếu tín nhiệm

Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt

Bỏ phiếu tín nhiệm
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bỏ phiếu tín nhiệm có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bỏ phiếu tín nhiệm
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm là gì? Xác định kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm được quy định như thế nào?
Pháp luật
Lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm khác nhau như thế nào? Hệ quả của người được lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm là gì?
Pháp luật
Thủ tục đề nghị, kiến nghị Quốc hội, Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Bỏ phiếu tín nhiệm là gì? Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với những chức vụ nào theo Nghị quyết 96?
Pháp luật
Quy trình bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn được quy định như thế nào?
Pháp luật
Cán bộ lãnh đạo, quản lý do Quốc hội bầu có số phiếu tín nhiệm thấp có thể cho từ chức? Quy trình lấy phiếu tín nhiệm?
Pháp luật
Phiếu sử dụng trong bỏ phiếu tín nhiệm được xem là hợp lệ khi nào? Nếu một người giữ chức vụ không được Quốc hội tín nhiệm thì sao?
Pháp luật
Đối tượng được tham gia bỏ phiếu tín nhiệm đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo trong đơn vị của Cục Hàng hải Việt Nam?
Pháp luật
8 bước bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu từ 01/7/2023 ra sao?
Pháp luật
08 bước bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn từ 01/7/2023?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào