Phòng chống tham nhũng là gì? Cơ quan tiếp nhận tố cáo về hành vi tham nhũng có được tiết lộ thông tin của người tố cáo hành vi đó không?

Cho tôi hỏi: Phòng, chống tham nhũng là gì? Cơ quan tiếp nhận tố cáo về hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức có được tiết lộ thông tin của người tố cáo hành vi đó không? Câu hỏi của anh K (TP.HCM).

Phòng chống tham nhũng là gì?

Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.
2. Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức;
đ) Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.

Theo quy định, tham nhũng được hiểu là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước và ngoài nhà nước đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.

Trong đó, người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó; bao gồm:

- Cán bộ, công chức, viên chức;

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

- Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

- Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức;

- Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.

Đồng thời, tại Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 cũng có quy định về các hành vi tham nhũng như sau:

(1) Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm:

- Tham ô tài sản;

- Nhận hối lộ;

- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

- Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;

- Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;

- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;

- Nhũng nhiễu vì vụ lợi;

- Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.

(2) Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm:

- Tham ô tài sản;

- Nhận hối lộ;

- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.

Từ những quy định trên, có thể hiểu phòng chống tham nhũng là phòng chống các hành vi tham nhũng được nói đến ở trên của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước và ngoài nhà nước thực hiện.

Phòng chống tham nhũng là gì? Cơ quan tiếp nhận tố cáo về hành vi tham nhũng có được tiết lộ thông tin của người tố cáo hành vi đó không?

Phòng chống tham nhũng là gì? (Hình từ Internet)

Trong phòng chống tham nhũng, công dân có quyền tố cáo cán bộ thực hiện hành vi nhận hối lộ tại cơ quan nhà nước không?

Căn cứ Điều 5 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định như sau:

Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng
1. Công dân có quyền phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định của pháp luật; có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng và giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
2. Công dân có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng.

Theo đó, công dân có quyền phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định, công dân có quyền tố cáo cán bộ thực hiện hành vi nhận hối lộ tại cơ quan nhà nước trong công tác phòng chống tham nhũng.

Cơ quan tiếp nhận tố cáo về hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức có được tiết lộ thông tin của người tố cáo hành vi đó không?

Căn cứ Điều 8 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật này.
2. Đe dọa, trả thù, trù dập, tiết lộ thông tin về người phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng.
3. Lợi dụng việc phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng để vu khống cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác.
4. Bao che hành vi tham nhũng; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc phát hiện, xử lý tham nhũng và các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng quy định tại Mục 2 Chương IX của Luật này.

Như vậy, theo quy định, việc tiết lộ thông tin về người tố cáo hành vi tham nhũng của cán bộ công chức là hành vi bị nghiêm cấm.

Do đó, cơ quan tiếp nhận tố cáo về hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin của người tố cáo hành vi đó.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phòng chống tham nhũng

Phan Thị Như Ý

Phòng chống tham nhũng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Phòng chống tham nhũng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phòng chống tham nhũng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phương thức kiểm soát quyền lực phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công theo Quy định 189 ra sao?
Pháp luật
Những hành vi tham nhũng, tiêu cực trong quản lý, sử dụng tài sản công theo Quy định 189 áp dụng từ 8 10?
Pháp luật
Xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công theo Quy định 189 như thế nào?
Pháp luật
Ban hành Quy định 189 về kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công?
Pháp luật
Link đọc Sách Kiên quyết kiên trì đấu tranh phòng chống tham nhũng PDF của cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng?
Pháp luật
Đáp án tuần 3 - ngày 4 Cuộc thi trực tuyến Tìm hiểu chính sách, pháp luật về phòng chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh Lạng Sơn?
Pháp luật
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng, tiêu cực do ai lập? Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cơ quan nào?
Pháp luật
Mẫu bài thu hoạch phòng chống tham nhũng 2024 hay nhất? Các bài viết về phòng chống tham nhũng 2024?
Pháp luật
Giải Báo chí thành phố về phòng chống tham nhũng tiêu cực năm 2024 có thể lệ và thời gian dự thi thế nào?
Pháp luật
Thông tư 07/2024/TT-TTCP về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, phòng, chống tham nhũng ra sao?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào