Quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm hàng hải được áp dụng trong những trường hợp nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm hàng hải. Cho tôi hỏi quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm hàng hải được áp dụng trong những trường hợp nào? Câu hỏi của anh Hoàng Lâm ở Bình Thuận.

Quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm hàng hải được áp dụng trong những trường hợp nào?

Căn cứ Điều 329 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm như sau:

Quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm
1. Người được bảo hiểm có quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm và chuyển cho người bảo hiểm quyền và nghĩa vụ của mình liên quan đến đối tượng bảo hiểm để nhận tiền bồi thường tổn thất toàn bộ, nếu đối tượng bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ là không thể tránh khỏi hoặc việc ngăn ngừa tổn thất đó gây ra chi phí quá cao so với giá trị của đối tượng bảo hiểm.
2. Quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm có thể được áp dụng trong trường hợp tàu biển bị chìm đắm, bị cưỡng đoạt, bị hư hỏng do tai nạn mà không thể sửa chữa được hoặc chi phí sửa chữa, phục hồi, chuộc tàu biển là không có hiệu quả kinh tế.
3. Quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với hàng hóa, kể cả trường hợp chi phí sửa chữa, vận chuyển hàng hóa đến cảng trả hàng là quá cao so với giá thị trường của hàng hóa đó tại cảng trả hàng.

Theo đó, quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm hàng hải được áp dụng trong trường hợp tàu biển bị chìm đắm, bị cưỡng đoạt, bị hư hỏng do tai nạn mà không thể sửa chữa được hoặc chi phí sửa chữa, phục hồi, chuộc tàu biển là không có hiệu quả kinh tế.

Quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm cũng được áp dụng đối với hàng hóa, kể cả trường hợp chi phí sửa chữa, vận chuyển hàng hóa đến cảng trả hàng là quá cao so với giá thị trường của hàng hóa đó tại cảng trả hàng.

Hợp đồng bảo hiểm hàng hải

Hợp đồng bảo hiểm hàng hải (Hình từ Internet)

Thời hạn thực hiện quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm hàng hải là bao nhiêu ngày?

Theo khoản 2 Điều 330 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về cách thức và thời hạn thực hiện quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm như sau:

Cách thức và thời hạn thực hiện quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm
1. Việc thực hiện quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm phải được tuyên bố bằng văn bản ghi rõ căn cứ áp dụng quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm.
2. Tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm phải được gửi cho người bảo hiểm trong thời hạn hợp lý, nhưng không được quá 180 ngày kể từ ngày người được bảo hiểm biết về các sự kiện làm căn cứ để áp dụng quyền từ bỏ hoặc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn bảo hiểm trong trường hợp tàu biển hoặc hàng hóa bị cưỡng đoạt hoặc bị mất quyền chiếm hữu vì những nguyên nhân khác; sau thời hạn quy định tại khoản này, người được bảo hiểm bị mất quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm, nhưng vẫn có quyền đòi bồi thường tổn thất.
3. Việc từ bỏ đối tượng bảo hiểm không được kèm theo bất kỳ điều kiện nào; nếu việc từ bỏ đã được chấp nhận thì người bảo hiểm và người được bảo hiểm không được quyền thay đổi quyết định của mình.

Theo quy định trên, thời hạn thực hiện quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm là trong thời hạn hợp lý nhưng không được quá 180 ngày kể từ ngày người được bảo hiểm biết về các sự kiện làm căn cứ để áp dụng quyền từ bỏ.

Hoặc có thể trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn bảo hiểm trong trường hợp tàu biển hoặc hàng hóa bị cưỡng đoạt hoặc bị mất quyền chiếm hữu vì những nguyên nhân khác.

Thời hạn chấp nhận việc từ bỏ đối tượng bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm hàng hải của người bảo hiểm là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 về thời hạn chấp nhận hoặc từ chối việc từ bỏ đối tượng bảo hiểm của người bảo hiểm như sau:

Thời hạn chấp nhận hoặc từ chối việc từ bỏ đối tượng bảo hiểm của người bảo hiểm
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm, người bảo hiểm có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản cho người được bảo hiểm biết là chấp nhận hoặc từ chối việc từ bỏ; sau thời hạn này, người bảo hiểm mất quyền từ chối.
2. Quyền và nghĩa vụ liên quan đến đối tượng bảo hiểm được chuyển cho người bảo hiểm ngay sau khi người bảo hiểm thông báo chấp nhận việc từ bỏ; người bảo hiểm có thể không đòi quyền này.
3. Trường hợp việc tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm được thực hiện đúng quy định mà người bảo hiểm không chấp nhận việc từ bỏ thì người được bảo hiểm vẫn có quyền đòi bồi thường.

Như vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm, người bảo hiểm có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản cho người được bảo hiểm biết là chấp nhận hoặc từ chối việc từ bỏ. Sau thời hạn này thì người bảo hiểm mất quyền từ chối.

Quyền và nghĩa vụ liên quan đến đối tượng bảo hiểm được chuyển cho người bảo hiểm ngay sau khi người bảo hiểm thông báo chấp nhận việc từ bỏ. Người bảo hiểm có thể không đòi quyền này.

Và trường hợp việc tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm được thực hiện đúng quy định mà người bảo hiểm không chấp nhận việc từ bỏ thì người được bảo hiểm vẫn có quyền đòi bồi thường.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng bảo hiểm hàng hải

Trần Thị Tuyết Vân

Hợp đồng bảo hiểm hàng hải
Bảo hiểm hàng hải
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hợp đồng bảo hiểm hàng hải có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng bảo hiểm hàng hải Bảo hiểm hàng hải
MỚI NHẤT
Pháp luật
Rủi ro hàng hải là những rủi ro gì? Hợp đồng bảo hiểm hàng hải có được phép lập dưới dạng dữ liệu điện tử không?
Pháp luật
Hợp đồng bảo hiểm hàng hải quốc tế là gì? Người được bảo hiểm có được chấm dứt hợp đồng bảo hiểm hàng hải không?
Pháp luật
Người mua hàng đã mua bảo hiểm hàng hải cho hàng hóa thì có quyền lợi bảo hiểm trong trường hợp có thể đã từ chối nhận hàng hay không?
Pháp luật
Trường hợp có nhiều đơn bảo hiểm cho cùng đối tượng bảo hiểm và cùng một rủi ro hàng hải mà tổng số tiền bảo hiểm vượt quá giá trị bảo hiểm thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm hàng hải được áp dụng trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Người được bảo hiểm không không khai báo cho người bảo hiểm biết tất cả thông tin mà mình biết thì có được chấm dứt hợp đồng bảo hiểm không?
Pháp luật
Đối tượng bảo hiểm hàng hải bao gồm những gì? Việc xác định quyền lợi có thể được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm hàng hải được quy định thế nào?
Pháp luật
Trách nhiệm bồi thường tổn thất của người bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm hàng hải được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người bảo hiểm và người được bảo hiểm có quyền chấm dứt hợp đồng bảo hiểm hàng hải trong trường hợp nào?
Pháp luật
Khi thực hiện hợp đồng bảo hiểm hàng hải người bảo hiểm có chịu trách nhiệm đối với tổn thất của đối tượng bảo hiểm xảy ra do chiến tranh không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào