Quyền xử lý văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thuộc về ai? Cá nhân có được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa cho ngân sách nhà nước hay không?

Tôi được biết sau khi nộp đầy đủ các khoản thuế cho ngân sách nhà nước, tôi có quyền làm đơn yêu cầu xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Cho hỏi quy trình xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? Trường hợp tôi nộp dư số tiền thuế đã nộp thì có được nhận lại số tiền đó không? Đây là thắc mắc của bạn Thái tại Tp. Hồ Chí Minh.

Quy trình xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế được quy định như thế nào?

xac-nhan-hoan-thanh-nghia-vu-nop-thue

Quy trình xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Theo khoản 9 Điều 16 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Quyền của người nộp thuế
..
9. Yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình

Theo đó, người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình.

Dẫn chiếu theo khoản 1 Điều 70 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định quy trình xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế như sau:

Tiếp nhận, xử lý đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước hoặc xác nhận số thuế đã nộp ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước).

– Người nộp thuế gửi văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNXN Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm c khoản này.

Trường hợp nhà thầu nước ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do tổ chức, cá nhân bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay và bên Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu nước ngoài: Nhà thầu nước ngoài hoặc bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay gửi văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên Việt Nam để thực hiện xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài.

– Xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước

+ Rà soát dữ liệu, thông tin việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

Căn cứ dữ liệu quản lý thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế, cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước thực hiện rà soát dữ liệu nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước của cơ quan thuế bao gồm:

++ Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp, còn phải nộp, còn nợ, nộp thừa của người nộp thuế;

++ Các vi phạm hành chính thuế của người nộp thuế (nếu có).

+ Trường hợp thông tin đề nghị của người nộp thuế khớp đúng với thông tin trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì cơ quan thuế thực hiện gửi Thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước mẫu số 01/TB-XNNV Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC cho người nộp thuế theo quy định tại điểm b.4 khoản này.

++ Trường hợp thông tin đề nghị của người nộp thuế và thông tin trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế chưa đầy đủ hoặc có chênh lệch, cơ quan thuế gửi Thông báo yêu cầu bổ sung thông tin theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP cho người nộp thuế để giải trình, bổ sung thông tin theo quy định tại điểm b.4 khoản này.

Thời gian bổ sung thông tin của người nộp thuế không tính vào thời gian giải quyết văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước.

Sau khi nhận được thông tin bổ sung của người nộp thuế, trường hợp đủ thông tin thì cơ quan thuế thực hiện gửi Thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/TB-XNNV Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC cho người nộp thuế theo quy định tại điểm b.4 khoản này.

Trường hợp cơ quan thuế xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng, trường hợp xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế có Thông báo theo mẫu số 01/TB-XNNV Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, trong đó nêu rõ lý do không xác nhận cho người nộp thuế biết theo quy định tại điểm b.4 khoản này.

+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm ban hành Thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo mẫu số 01/TB-XNNV Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC để xác nhận hoặc không xác nhận cho người nộp thuế hoặc Thông báo yêu cầu bổ sung thông tin theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP cho người nộp thuế để giải trình, bổ sung thông tin.

Ai có quyền xử lý văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế?

Theo điểm c khoản 1 Điều 70 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định như sau:

Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
...
c) Trách nhiệm tiếp nhận, xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước:
c.1) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp:
c.1.1) Tiếp nhận, xử lý văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước của người nộp thuế do cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
c.1.2) Chủ trì tiếp nhận, xử lý đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đối với các khoản thu do nhiều cơ quan thuế quản lý (bao gồm cả khoản thu do cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ).
c.1.3) Trường hợp nhà thầu nước ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên Việt Nam chỉ thực hiện xác nhận cho nhà thầu nước ngoài khi bên Việt Nam đã thực hiện khấu trừ và nộp thay đầy đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước cho nhà thầu nước ngoài theo quy định.
c.2) Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước:
c.2.1) Tiếp nhận, xử lý văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước của người nộp thuế đối với các khoản thu do cơ quan thuế quản lý thu.
c.2.2) Phối hợp, chịu trách nhiệm về nghĩa vụ thuế của khoản thu do cơ quan thuế quản lý trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
c.3) Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này:
c.3.1) Tiếp nhận, xử lý văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước của người nộp thuế đối với các khoản thu phân bổ do cơ quan thuế quản lý thu.
c.3.2) Phối hợp, chịu trách nhiệm về nghĩa vụ thuế của khoản thu do cơ quan thuế quản lý trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
...

Theo đó, căn cứ quy định trên thì cơ quan sau đây có quyền tiếp nhận, xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước:

- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp;

- Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước;

- Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ.

Tải về mẫu văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước mới nhất 2023: Tại Đây

Cá nhân có được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa cho ngân sách nhà nước hay không?

Theo Điều 70 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Các trường hợp hoàn thuế
1. Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Cơ quan thuế hoàn trả tiền nộp thừa đối với trường hợp người nộp thuế có số tiền đã nộp ngân sách nhà nước lớn hơn số phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này.

Theo khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.
...

Theo đó, căn cứ quy định trên thì trường hợp cá nhân nộp thuế có số tiền đã nộp ngân sách nhà nước lớn hơn số phải nộp ngân sách nhà nước thì được cơ quan thuế hoàn trả số tiền thuế nộp thừa.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghĩa vụ nộp thuế

Huỳnh Lê Bình Nhi

Nghĩa vụ nộp thuế
Ngân sách nhà nước
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Nghĩa vụ nộp thuế có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghĩa vụ nộp thuế Ngân sách nhà nước
MỚI NHẤT
Pháp luật
Luật ngân sách nhà nước mới nhất? Có những văn bản nào hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước mới nhất?
Pháp luật
Có bao nhiêu nguyên tắc cân đối ngân sách nhà nước? Dự toán vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước phải căn cứ vào đâu?
Pháp luật
UBND xã chuẩn bị xây mới, sửa chữa một số hạng mục công trình có cần trình HĐND xã để bổ sung nghị quyết cho phép thực hiện hay không?
Pháp luật
Việc yêu cầu, duyệt và thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước được quy định như thế nào trong Luật Ngân sách nhà nước?
Pháp luật
Yêu cầu, nội dung xét duyệt quyết toán ngân sách nhà nước được thực hiện như thế nào? Nguyên tắc báo cáo quyết toán gồm những gì?
Pháp luật
Khoản kinh phí thực hiện cho việc mua sắm tài sản được xuất hóa đơn vào ngày nào? Thực hiện chi ngân sách nhà nước cần đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục đối với trường hợp nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử được quy định như thế nào?
Pháp luật
Nội dung công khai tài chính ngân sách ở xã gồm những gì và được thực hiện bằng các hình thức nào? Thời gian công khai trong bao lâu?
Pháp luật
Số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới do ai quyết định và nhằm đảm bảo những gì? Bổ sung hỗ trợ ngân sách cấp dưới mục tiêu là gì?
Pháp luật
Khi cấp xã được cấp bổ sung ngân sách nhà nước trong năm thì Ủy ban nhân dân có phải trình Hội đồng nhân dân để bổ sung dự toán không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào