Sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng là gì, bao gồm những gì? Quy định về kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng.

Tôi tên là Ngông. Tôi đang trong giai đoạn đầu tìm hiểu về sản phẩm và dịch vụ an toàn thông tin mạng. Tôi có một số câu hỏi về lĩnh vực này muốn được giải đáp. Cụ thể, tôi muốn biết sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng bao gồm những gì? Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng được pháp luật quy định như thế nào? Mong được giải đáp.

An toàn thông tin mạng là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định về an toàn thông tin mạng:

“1. An toàn thông tin mạng là sự bảo vệ thông tin, hệ thống thông tin trên mạng tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin.”

An toàn thông tin mạng

An toàn thông tin mạng

Sản phẩm an toàn thông tin mạng là gì? Dịch vụ an toàn thông tin mạng là gì?

Căn cứ khoản 19,20 Điều 3 Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định về sản phẩm an toàn thông tin mạng và Dịch vụ an toàn thông tin mạng:

“19. Sản phẩm an toàn thông tin mạng là phần cứng, phần mềm có chức năng bảo vệ thông tin, hệ thống thông tin.
20. Dịch vụ an toàn thông tin mạng là dịch vụ bảo vệ thông tin, hệ thống thông tin.”

Sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng bao gồm những gì?

Căn cứ Điều 41 Luật An toàn thông tin mạng 2015 về Sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng:

“1. Dịch vụ an toàn thông tin mạng gồm:
a) Dịch vụ kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng;
b) Dịch vụ bảo mật thông tin không sử dụng mật mã dân sự;
c) Dịch vụ mật mã dân sự;
d) Dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử;
đ) Dịch vụ tư vấn an toàn thông tin mạng;
e) Dịch vụ giám sát an toàn thông tin mạng;
g) Dịch vụ ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng;
h) Dịch vụ khôi phục dữ liệu;
i) Dịch vụ phòng ngừa, chống tấn công mạng;
k) Dịch vụ an toàn thông tin mạng khác.
2. Sản phẩm an toàn thông tin mạng gồm:
a) Sản phẩm mật mã dân sự;
b) Sản phẩm kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng;
c) Sản phẩm giám sát an toàn thông tin mạng;
d) Sản phẩm chống tấn công, xâm nhập;
đ) Sản phẩm an toàn thông tin mạng khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết danh mục sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng quy định tại điểm k khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này.”

Theo đó, sản phẩm an toàn thông tin mạng bao gồm: Sản phẩm mật mã dân sự; Sản phẩm kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng; Sản phẩm giám sát an toàn thông tin mạng; Sản phẩm chống tấn công, xâm nhập.

Dịch vụ an toàn thông tin mạng bao gồm: Dịch vụ kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng; Dịch vụ bảo mật thông tin không sử dụng mật mã dân sự; Dịch vụ mật mã dân sự; Dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử; Dịch vụ tư vấn an toàn thông tin mạng; Dịch vụ giám sát an toàn thông tin mạng; Dịch vụ ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng; Dịch vụ khôi phục dữ liệu; Dịch vụ phòng ngừa, chống tấn công mạng.

Quy định về kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng

Căn cứ Điều 40 Luật An toàn thông tin mạng 2015 về kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng:

“1. Kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng gồm kinh doanh sản phẩm an toàn thông tin mạng và kinh doanh dịch vụ an toàn thông tin mạng.
2. Doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng quy định tại Điều 41 của Luật này phải có Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Thời hạn của Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng là 10 năm.
3. Việc kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều kiện kinh doanh, trình tự thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, việc xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự, trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự thực hiện theo quy định tại Chương III của Luật này.
Điều kiện kinh doanh, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.”

Theo đó, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng phải có Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng được quy định cụ thể bởi pháp luật về an toàn thông tin mạng.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - An toàn thông tin mạng

Trịnh Công Minh

An toàn thông tin mạng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về An toàn thông tin mạng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
An toàn thông tin mạng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khôi phục dữ liệu thì cần phải có Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng không?
Pháp luật
Sản phẩm giám sát an toàn thông tin mạng có phải là sản phẩm an toàn thông tin mạng? Sản phẩm giám sát an toàn thông tin mạng có các chức năng gì?
Pháp luật
Quản lý an toàn thiết bị đầu cuối có nội dung tăng cường bảo mật cho máy tính cá nhân sử dụng hệ thống mạng tại Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ an toàn thông tin mạng phải từ chối cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng khi nào?
Pháp luật
Nhà nước bố trí kinh phí để bảo đảm an toàn thông tin mạng cho những hệ thống nào theo quy định?
Pháp luật
Kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng có phải là hoạt động kinh doanh nhằm bảo vệ thông tin, hệ thống thông tin mạng hay không?
Pháp luật
Quyết định 320/QĐ-BXD về 12 nhiệm vụ trong Kế hoạch chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin mạng của BXD năm 2024 ra sao?
Pháp luật
Cơ quan điều phối quốc gia về ứng cứu sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng trên toàn quốc là cơ quan nào?
Pháp luật
Việc cài đặt thiết bị tường lửa phải được thực hiện bởi bao nhiêu người lao động tại đơn vị của Ủy ban Dân tộc Việt Nam?
Pháp luật
Phòng máy chủ của Ủy ban Dân tộc Việt Nam phải do đối tượng nào trực tiếp quản lý theo quy định?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào