Sinh viên vay vốn học đại học được xem là có hoàn cảnh khó khăn khi nào? Có giấy tờ gì để được vay vốn sinh viên? Lãi suất vay vốn sinh viên?
Sinh viên vay vốn học đại học được xem là có hoàn cảnh khó khăn khi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Quyết định 05/2022/QĐ-TTg thì sinh viên vay vốn học đại học phải là người có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo đó, người có hoàn cảnh khó khăn theo quy định bao gồm:
(1) Sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.
(2) Sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:
- Hộ nghèo theo chuẩn quy định của pháp luật.
- Hộ cận nghèo theo chuẩn quy định của pháp luật.
- Hộ có mức sống trung bình theo chuẩn quy định của pháp luật.
(3) Sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
Theo đó, căn cứ tại Điều 3 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg thì việc vay vốn học đại học của sinh viên phải được thực hiện theo phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội.
Trường hợp học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động thì việc vay vốn học đại học được thực hiện trực tiếp tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở.
Sinh viên vay vốn học đại học được xem là có hoàn cảnh khó khăn khi nào? Có giấy tờ gì để được vay vốn sinh viên? Lãi suất vay vốn sinh viên? (Hình từ Internet)
Phải có giấy tờ nào để sinh viên được vay vốn học đại học?
Phải có giấy tờ nào để sinh viên được vay vốn học đại học thì căn cứ theo Điều 4 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg có quy định như sau:
Điều kiện vay vốn:
1. Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Quyết định này.
2. Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường.
3. Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
Như vậy, để được vay vốn học đại học thì đầu tiên, sinh viên đó phải đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn về đối tượng được vay vốn.
Đồng thời, cần có các giấy tờ sau đây:
+ Đối với sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường.
+ Đối với sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
Lãi suất vay vốn sinh viên là bao nhiêu? Thời hạn cho vay vốn sinh viên được quy định như thế nào?
Căn cứ Mục 2 Hướng dẫn tại Công văn 1662/NHCS-TDSV năm 2011 có quy định như sau:
2. Lãi suất cho vay
- Các khoản giải ngân cho vay từ 01/8/2011 trở đi sẽ áp dụng mức lãi suất cho vay 0,65%/tháng.
- Các khoản cho vay từ trước đây còn dư nợ đến ngày 31/7/2011 vẫn được áp dụng lãi suất cho vay đã ghi trên Sổ tiết kiệm và vay vốn (hoặc Khế ước nhận nợ hoặc Hợp đồng tín dụng) cho đến khi thu hồi hết nợ.
- Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Quy trình, thủ tục về điều chỉnh mức cho vay và lãi suất cho vay mới thực hiện theo các quy định hiện hành của Tổng giám đốc NHCSXH.
Nhận được văn bản này, Giám đốc Sở giao dịch, Giám đốc chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc báo cáo về Hội sở chính để xem xét, giải quyết.
Như vậy, lãi suất vay vốn sinh viên hiện nay là 0,65%/tháng và lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Lưu ý: Các khoản cho vay từ trước đây còn dư nợ đến ngày 31/7/2011 vẫn được áp dụng lãi suất cho vay đã ghi trên Sổ tiết kiệm và vay vốn (hoặc Khế ước nhận nợ hoặc Hợp đồng tín dụng) cho đến khi thu hồi hết nợ.
Đồng thời, thời hạn cho vay vốn sinh viên được quy định tại Điều 6 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg, cụ thể như sau:
(1) Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay vốn bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi) được ghi trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.
(2) Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên kết thúc khóa học, kể cả thời gian học sinh, sinh viên được các trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có).
Thời hạn phát tiền vay được chia thành các kỳ hạn phát tiền vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hoặc thỏa thuận với đối tượng được vay vốn.
(3) Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi).
- Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo không quá một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay, đối với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay.
- Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.
Phan Thị Như Ý
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vay vốn sinh viên có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lệnh giới nghiêm có phải được công bố liên tục trên các phương tiện thông tin đại chúng khi được ban bố không?
- Mẫu báo cáo công tác bảo vệ môi trường mới nhất? Báo cáo công tác bảo vệ môi trường có bắt buộc không?
- Chương trình hội nghị kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024 ngắn gọn, ý nghĩa? Chương trình kiểm điểm Đảng viên năm 2024?
- Báo cáo tự kiểm tra Đảng viên chấp hành năm 2024? Cách viết báo cáo tự kiểm tra Đảng viên chấp hành năm 2024 như thế nào?
- Người có Chứng chỉ hành nghề dược có được cho người khác thuê Chứng chỉ hành nghề dược của mình không?