Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam có quyền từ chối chấp thuận thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong trường hợp nào?

Cho tôi hỏi Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam có quyền từ chối chấp thuận thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong trường hợp nào? Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam phải công bố về việc từ chối chấp thuận thành viên trong thời hạn bao lâu? Câu hỏi của anh T.M.L từ Đà Nẵng.

Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam có quyền từ chối chấp thuận thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong trường hợp nào?

Trường hợp từ chối chấp thuận thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được quy định tại khoản 16 Điều 7 Quy chế thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ ban hành kèm theo Quyết định 55/QĐ-SGDVN năm 2023 như sau:

Trình tự, thủ tục đăng ký thành viên
...
15. Thành viên phải triển khai hoạt động giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của Sở GDCK Hà Nội trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được Sở GDCK Việt Nam chấp thuận tư cách thành viên.
16. Sở GDCK Việt Nam có quyền từ chối chấp thuận thành viên trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức đăng ký thành viên không đáp ứng điều kiện đăng ký làm thành viên của Sở GDCK Việt Nam;
b) Hồ sơ đăng ký thành viên có tài liệu giả mạo hoặc có thông tin sai sự thật;
c) Tổ chức đăng ký thành viên không hoàn thiện thủ tục để được cấp quyết định chấp thuận tư cách thành viên trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Sở GDCK Việt Nam có văn bản gửi tổ chức đăng ký thành viên theo quy định tại khoản 7 Điều này.
17. Trường hợp từ chối chấp thuận thành viên, Sở GDCK Việt Nam có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Tổ chức chỉ được đăng ký lại sau 03 tháng kể từ khi Sở GDCK Việt Nam từ chối chấp thuận thành viên gần nhất.
...

Như vậy, theo quy định, Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam có quyền từ chối chấp thuận thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong các trường hợp sau:

(1) Tổ chức đăng ký thành viên không đáp ứng điều kiện đăng ký làm thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam;

(2) Hồ sơ đăng ký thành viên có tài liệu giả mạo hoặc có thông tin sai sự thật;

(3) Tổ chức đăng ký thành viên không hoàn thiện thủ tục để được cấp quyết định chấp thuận tư cách thành viên trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam có văn bản gửi tổ chức đăng ký thành viên theo quy định tại khoản 7 Điều 7 Quy chế thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ ban hành kèm theo Quyết định 55/QĐ-SGDVN năm 2023.

Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam có quyền từ chối chấp thuận thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong trường hợp nào?

Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam có quyền từ chối chấp thuận thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam phải công bố về việc từ chối chấp thuận thành viên trong thời hạn bao lâu?

Thời hạn công bố về việc từ chối chấp thuận thành viên được quy định tại khoản 18 Điều 7 Quy chế thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ ban hành kèm theo Quyết định 55/QĐ-SGDVN năm 2023 như sau:

Trình tự, thủ tục đăng ký thành viên
...
15. Thành viên phải triển khai hoạt động giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của Sở GDCK Hà Nội trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được Sở GDCK Việt Nam chấp thuận tư cách thành viên.
16. Sở GDCK Việt Nam có quyền từ chối chấp thuận thành viên trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức đăng ký thành viên không đáp ứng điều kiện đăng ký làm thành viên của Sở GDCK Việt Nam;
b) Hồ sơ đăng ký thành viên có tài liệu giả mạo hoặc có thông tin sai sự thật;
c) Tổ chức đăng ký thành viên không hoàn thiện thủ tục để được cấp quyết định chấp thuận tư cách thành viên trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Sở GDCK Việt Nam có văn bản gửi tổ chức đăng ký thành viên theo quy định tại khoản 7 Điều này.
17. Trường hợp từ chối chấp thuận thành viên, Sở GDCK Việt Nam có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Tổ chức chỉ được đăng ký lại sau 03 tháng kể từ khi Sở GDCK Việt Nam từ chối chấp thuận thành viên gần nhất.
18. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày từ chối chấp thuận thành viên, Sở GDCK Việt Nam thực hiện công bố thông tin trên phương tiện công bố thông tin của Sở GDCK Việt Nam.

Như vậy, theo quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày từ chối chấp thuận thành viên, Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam phải thực hiện công bố thông tin trên phương tiện công bố thông tin của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam.

Tổ chức bị Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam từ chối chấp thuận thì có được đăng ký lại thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ không?

Việc đăng ký lại thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được quy định tại khoản 17 Điều 7 Quy chế thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ ban hành kèm theo Quyết định 55/QĐ-SGDVN năm 2023 như sau:

Trình tự, thủ tục đăng ký thành viên
...
16. Sở GDCK Việt Nam có quyền từ chối chấp thuận thành viên trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức đăng ký thành viên không đáp ứng điều kiện đăng ký làm thành viên của Sở GDCK Việt Nam;
b) Hồ sơ đăng ký thành viên có tài liệu giả mạo hoặc có thông tin sai sự thật;
c) Tổ chức đăng ký thành viên không hoàn thiện thủ tục để được cấp quyết định chấp thuận tư cách thành viên trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Sở GDCK Việt Nam có văn bản gửi tổ chức đăng ký thành viên theo quy định tại khoản 7 Điều này.
17. Trường hợp từ chối chấp thuận thành viên, Sở GDCK Việt Nam có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Tổ chức chỉ được đăng ký lại sau 03 tháng kể từ khi Sở GDCK Việt Nam từ chối chấp thuận thành viên gần nhất.
18. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày từ chối chấp thuận thành viên, Sở GDCK Việt Nam thực hiện công bố thông tin trên phương tiện công bố thông tin của Sở GDCK Việt Nam.

Như vậy, theo quy định, tổ chức bị Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam từ chối chấp thuận thì có thể đăng ký lại thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sau 03 tháng kể từ khi Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam từ chối chấp thuận thành viên.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam

Nguyễn Thị Hậu

Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam gồm các nội dung nào? SGDCK tạm ngừng giao dịch chứng khoán khi nào?
Pháp luật
Tên giao dịch quốc tế của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam là gì? Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam tổ chức theo mô hình gì?
Pháp luật
Ai vận hành hệ thống giao dịch chứng khoán? Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có được sử dụng hệ thống giao dịch chứng khoán?
Pháp luật
Mẫu báo cáo định kỳ năm của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo định kỳ tháng của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM tổ chức giao dịch cổ phiếu vào các khoảng thời gian nào trong ngày? Việc tổ chức giao dịch được thực hiện theo các phương thức nào?
Pháp luật
Thời hạn xử lý vi phạm đối với thành viên giao dịch Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam là bao lâu?
Pháp luật
Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam có quyền từ chối chấp thuận thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong trường hợp nào?
Pháp luật
Cho phân vùng mạng ngoài phân vùng mạng giao dịch trực tuyến kết nối vào phân vùng mạng giao dịch từ xa thì thành viên giao dịch của Sở GDCK Việt nam sẽ bị xử lý ra sao?
Pháp luật
Báo cáo danh mục chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ gửi Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam phải được lập theo mẫu nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào