Sổ kế toán thuế nội địa được sử dụng để làm gì? Sổ kế toán thuế nội địa được ghi theo trình tự nào?

Sổ kế toán thuế nội địa được sử dụng để làm gì? Sổ kế toán thuế nội địa được ghi theo trình tự nào? Sổ kế toán thuế nội địa gồm các nội dung chính nào theo quy định? Tải về Mẫu Sổ kế toán thuế nội địa ở đâu?

Sổ kế toán thuế nội địa được sử dụng để làm gì?

Sổ kế toán thuế nội địa được quy định tại Điều 25 Thông tư 111/2021/TT-BTC như sau:

Sổ kế toán thuế
1. Sổ kế toán thuế là một dạng dữ liệu được thiết lập trong Phân hệ kế toán thuế.
2. Sổ kế toán thuế dùng để ghi chép, phản ánh, lưu trữ toàn bộ và có hệ thống số tiền thuế phải thu, đã thu, còn phải thu, phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn, miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ trong quá trình thực hiện hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế của cơ quan thuế các cấp.
3. Thông tin trên sổ kế toán thuế phải đảm bảo phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời, trung thực, liên tục và có hệ thống toàn bộ hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế của cơ quan thuế. Bộ phận kế toán thuế của cơ quan thuế không được để ngoài sổ kế toán thuế số tiền mà cơ quan thuế phải thu, đã thu, còn phải thu, phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn, miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ.
...

Như vậy, sổ kế toán thuế nội địa được sử dụng để ghi chép, phản ánh, lưu trữ toàn bộ và có hệ thống số tiền thuế phải thu, đã thu, còn phải thu, phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn, miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ trong quá trình thực hiện hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế của cơ quan thuế các cấp.

Tải về Mẫu Sổ kế toán thuế nội địa

Sổ kế toán thuế nội địa được sử dụng để làm gì? Sổ kế toán thuế nội địa được ghi theo trình tự nào?

Sổ kế toán thuế nội địa được sử dụng để làm gì? Sổ kế toán thuế nội địa được ghi theo trình tự nào? (hình từ internet)

Sổ kế toán thuế nội địa được ghi theo trình tự nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 26 Thông tư 111/2021/TT-BTC quy định như sau:

Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán thuế
1. Sổ kế toán thuế phải mở vào đầu kỳ kế toán thuế; đối với đơn vị kế toán thuế mới thành lập, sổ kế toán thuế phải mở từ ngày thành lập.
2. Đơn vị kế toán thuế phải căn cứ vào dữ liệu thu thập thông tin đầu vào của kế toán thuế, chứng từ kế toán thuế để ghi sổ kế toán thuế. Việc ghi sổ kế toán thuế phải kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của từng sổ kế toán thuế. Thông tin, số liệu phản ánh trên sổ kế toán thuế phải chính xác, trung thực, đúng với dữ liệu thu thập thông tin đầu vào của kế toán thuế, chứng từ kế toán thuế về số tiền phải thu, đã thu, còn phải thu, phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn, miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ.
3. Sổ kế toán thuế được ghi theo trình tự thời gian thu thập thông tin đầu vào của kế toán thuế, chứng từ kế toán thuế. Nghiêm cấm ghi sổ kế toán thuế đối với mọi thông tin không qua thu thập thông tin đầu vào của kế toán thuế hoặc chứng từ kế toán thuế. Công chức thuế có trách nhiệm liên quan đến việc cập nhật số liệu vào Hệ thống ứng dụng quản lý thuế phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đã cập nhật, đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực, liên tục, có hệ thống toàn bộ nghiệp vụ có liên quan đến việc quản lý thuế.
4. Đơn vị kế toán thuế phải thực hiện khóa sổ kế toán thuế vào cuối kỳ kế toán trước khi lập báo cáo kế toán thuế.

Như vậy, sổ kế toán thuế nội địa được ghi theo trình tự thời gian thu thập thông tin đầu vào của kế toán thuế, chứng từ kế toán thuế.

Lưu ý: Nghiêm cấm ghi sổ kế toán thuế đối với mọi thông tin không qua thu thập thông tin đầu vào của kế toán thuế hoặc chứng từ kế toán thuế.

Sổ kế toán thuế nội địa gồm các nội dung chính nào?

Căn cứ theo Điều 28 Thông tư 111/2021/TT-BTC quy định như sau:

Danh mục, mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, in sổ kế toán thuế
1. Sổ kế toán thuế được xây dựng, cài đặt trên Phân hệ kế toán thuế phản ánh về số tiền phải thu, đã thu, còn phải thu, phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn, miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày hạch toán;
b) Số hiệu và ngày tạo bút toán hoặc số, ngày của chứng từ kế toán thuế làm căn cứ ghi sổ;
c) Tính chất nghiệp vụ quản lý thuế;
d) Diễn giải nội dung của nghiệp vụ quản lý thuế phát sinh;
đ) Tài khoản kế toán thuế;
e) Số tiền phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán thuế;
g) Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.
2. Hàng ngày, sau khi hoàn thành việc thu thập thông tin đầu vào của Phân hệ kế toán thuế để ghi sổ kế toán thuế theo quy định tại Điều 13 Thông tư này, Phân hệ kế toán thuế phải tổng hợp số phát sinh trong ngày, số dư cuối ngày của các tài khoản kế toán thuế để tổng hợp số phải thu, đã thu, còn phải thu, phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn, miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ của ngày làm việc đó.
...

Như vậy, sổ kế toán thuế nội địa gồm các nội dung chính sau đây:

- Ngày hạch toán;

- Số hiệu và ngày tạo bút toán hoặc số, ngày của chứng từ kế toán thuế làm căn cứ ghi sổ;

- Tính chất nghiệp vụ quản lý thuế;

- Diễn giải nội dung của nghiệp vụ quản lý thuế phát sinh;

- Tài khoản kế toán thuế;

- Số tiền phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán thuế;

- Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kế toán thuế nội địa

Nguyễn Phạm Đài Trang

Kế toán thuế nội địa
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Kế toán thuế nội địa có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào