Số tiền bảo hiểm tài sản là tính trên tỷ lệ giá trị nguyên giá của tài sản hay giá trị còn lại của tài sản đó?
- Số tiền bảo hiểm tài sản là tính trên tỷ lệ giá trị nguyên giá của tài sản hay giá trị còn lại của tài sản đó?
- Hợp đồng bảo hiểm tài sản được bồi thường dựa trên những căn cứ nào?
- Khi ký hợp đồng bảo hiểm tài sản thì bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận hình thức bồi thường nào?
Số tiền bảo hiểm tài sản là tính trên tỷ lệ giá trị nguyên giá của tài sản hay giá trị còn lại của tài sản đó?
Số tiền bảo hiểm tài sản là tính trên tỷ lệ giá trị nguyên giá của tài sản hay giá trị còn lại của tài sản đó, thì căn cứ Điều 43 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định như sau:
Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại
1. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại là bất kỳ lợi ích kinh tế hoặc nghĩa vụ thực hiện hợp đồng hoặc nghĩa vụ theo pháp luật mà người được bảo hiểm phải gánh chịu khi xảy ra tổn thất.
Và Điều 47 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định như sau:
Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị
1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm cao hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm không được cố ý giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị.
2. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm thì thực hiện như sau:
...
b) Nếu xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm xảy ra thiệt hại và phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Và Điều 48 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 như sau:
Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị
1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm thấp hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị được giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo tỷ lệ tương ứng với số tiền bảo hiểm và giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hoặc thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Theo đó, đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản có hai loại: Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị và hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị.
- Đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị thì giá trị tài sản mua bảo hiểm là giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Khi thực hiện bồi thường thì đơn vị bảo hiểm chỉ bồi thường thiệt hại tương ứng với giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm xảy ra thiệt hại.
- Đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị tức số tiền bảo hiểm thấp hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Khi bồi thường đơn vị bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo tỷ lệ tương ứng với số tiền bảo hiểm và giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hoặc thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Tức số tiền bảo hiểm sẽ phụ thuộc vào giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng (không xác định dựa trên nguyên giá của tài sản đó hay giá trị còn lại của tài sản đó anh nha).
Bảo hiểm tài sản (Hình từ Internet)
Hợp đồng bảo hiểm tài sản được bồi thường dựa trên những căn cứ nào?
Hợp đồng bảo hiểm tài sản được bồi thường dựa trên những căn cứ được quy định tại Điều 51 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 như sau:
(1) Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải trả cho người được bảo hiểm được xác định trên cơ sở giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
Chi phí để xác định giá thị trường và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chi trả.
(2) Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trả cho người được bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
(3) Ngoài số tiền bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài còn phải trả cho người được bảo hiểm những chi phí cần thiết, hợp lý theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm để đề phòng, hạn chế tổn thất và những chi phí phát sinh mà bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm phải chịu để thực hiện theo hướng dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
Khi ký hợp đồng bảo hiểm tài sản thì bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận hình thức bồi thường nào?
Khi ký hợp đồng bảo hiểm tài sản thì bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận một trong các hình thức bồi thường được quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 như sau:
- Sửa chữa tài sản bị thiệt hại;
- Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác;
- Trả tiền bồi thường.
Nguyễn Nhật Vy
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bảo hiểm tài sản có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Danh mục, nội dung gói dịch vụ y tế cơ bản do trạm y tế xã thực hiện do Bộ Y tế ban hành mới nhất?
- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo của Bộ Tư pháp có 02 năm liên tiếp được xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ có bị cho thôi việc?
- Từ ngày 1/1/2025, quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện hoạt động theo nguyên tắc nào?
- Người làm chứng trong tố tụng dân sự là ai? Người làm chứng được từ chối khai báo lời khai không?
- Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án cải tạo nhà chung cư phải được công bố công khai ở đâu?