Sử dụng flycam để buôn bán trái phép chất ma túy thì có thể bị xử phạt bao nhiêu năm tù? Hình phạt bổ sung cho tội danh này như thế nào?

Sử dụng flycam để buôn bán trái phép chất ma túy thì có thể bị xử phạt bao nhiêu năm tù theo quy định của pháp luật? Hình phạt bổ sung đối với người sử dụng flycam để buôn bán trái phép ma túy như thế nào?

Sử dụng flycam để buôn bán trái phép chất ma túy là hành vi vi phạm pháp luật?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trồng cây có chứa chất ma túy, hướng dẫn trồng cây có chứa chất ma túy.
2. Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh trái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.
...

Theo quy định trên pháp luật nghiêm cấm các hành vi mua bán, phân phối, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh trái phép chất ma túy.

Như vậy, việc sử dụng flycam để buôn bán trái phép chất ma túy là hành vi vi phạm pháp luật. Người có hành vi vi phạm có thể bị xử phạt theo quy định.

Sử dụng flycam để buôn bán trái phép chất ma túy thì có thể bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Sử dụng flycam để buôn bán trái phép chất ma túy thì có thể bị xử phạt bao nhiêu năm tù? (Hình từ internet)

Sử dụng flycam để buôn bán trái phép chất ma túy thì có thể bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ theo quy định tại Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 68 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) về Tội mua bán trái phép chất ma túy như sau:

Tội mua bán trái phép chất ma túy
1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;
g) Qua biên giới;
h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
m) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
n) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
o) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;
q) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
...

Theo đó, nếu có đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự thì người sử dụng flycam để buôn bán trái phép chất ma túy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội mua bán trái phép chất ma túy.

Và tùy vào tính chất và mức độ vi phạm mà người phạm Tội mua bán trái phép chất ma túy có thể bị xử phạt với khung hình phạt thấp nhất là 02 năm tù cho đến khung hình phạt cao nhất là tử hình.

Hình phạt bổ sung đối với người sử dụng flycam để buôn bán trái phép ma túy như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Tội mua bán trái phép chất ma túy
...
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Đồng thời, như đã phân tích ở trên, nếu có đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự thì người sử dụng flycam để buôn bán trái phép chất ma túy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội mua bán trái phép chất ma túy.

Và theo quy định trên thì người sử dụng flycam để buôn bán trái phép chất ma túy ngoài bị xử phạt tù hoặc tử hình thì còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mua bán trái phép chất ma túy

Trương Thị Mỹ Tiên

Mua bán trái phép chất ma túy
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Mua bán trái phép chất ma túy có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mua bán trái phép chất ma túy
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người mua chất ma túy về sử dụng bị công an bắt mới biết là ma túy giả thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
15 chất mới trong Danh mục chất ma túy từ ngày 17/7/2024 gồm những chất nào? Các chất mới được bổ sung ra sao?
Pháp luật
Sử dụng flycam để buôn bán trái phép chất ma túy thì có thể bị xử phạt bao nhiêu năm tù? Hình phạt bổ sung cho tội danh này như thế nào?
Pháp luật
Mua bán trái phép chất ma túy là gì? Mua bán trái phép bao nhiêu gam ma túy thì bị tử hình theo quy định?
Pháp luật
A và B mua ma túy của C nhưng B là người trả tiền còn A là người nhận ma túy thì C có bị áp dụng tình tiết phạm tội đối với 2 người trở lên hay không?
Pháp luật
Phụ nữ phạm tội mua bán trái phép chất ma túy đang có thai có được hoãn chấp hành án phạt tù không? Nếu có thì được hoãn bao lâu?
Pháp luật
Nhân viên tiếp thị bia bán kèm ma túy cho khách nhưng chủ cơ sở không biết thì có bị xử phạt không?
Pháp luật
Người bán ma túy kẹo cho trẻ em sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Ma túy tem giấy là gì? Xử lý như thế nào đối với trường hợp mua bán ma túy tem giấy cho người dưới 16 tuổi?
Pháp luật
Mua chất ma túy để sử dụng mà không phải để bán lại thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội mua bán trái phép chất ma túy hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào