Sử dụng người không có thẻ hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho khách du lịch thì doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành bị xử phạt thế nào?

Tôi có một câu hỏi như sau: Sử dụng người không có thẻ hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho khách du lịch thì doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành bị xử phạt thế nào? Câu hỏi của chị Ngọc Phượng ở Lâm Đồng.

Sử dụng người không có thẻ hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho khách du lịch thì doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành bị xử phạt thế nào?

Căn cứ điểm a khoản 10 Điều 7 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ lữ hành như sau:

Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ lữ hành
...
10. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người không có thẻ hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho khách du lịch;
b) Sử dụng người sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch giả để hướng dẫn cho khách du lịch.
...

Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực du lịch
1. Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định này là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định này là áp dụng đối với tổ chức.
3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Theo quy định trên, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành sử dụng người không có thẻ hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho khách du lịch thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền xử phạt doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành sử dụng người không có thẻ hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho khách du lịch không?

Theo khoản 1 Điều 25 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 theo thẩm quyền quy định tại Điều 20 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
...

Căn cứ khoản 2 Điều 20 Nghị định 45/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 129/2021/NĐ-CP quy định về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:

Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
...

Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành sử dụng người không có thẻ hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho khách du lịch thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 60.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không được quyền xử phạt doanh nghiệp này.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành sử dụng người không có thẻ hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho khách du lịch là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 45/2019/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 129/2021/NĐ-CP về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm b khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, điểm a và điểm b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện và hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc trong lĩnh vực du lịch
a) Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch đang thực hiện là hành vi có tính chất kéo dài, đã và đang diễn ra tại thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm và hành vi đó vẫn đang trực tiếp xâm hại đến trật tự quản lý nhà nước;
b) Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch đã kết thúc là hành vi được thực hiện một lần hoặc nhiều lần và có căn cứ, thông tin chứng minh hành vi đã thực hiện xong trước thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm hành chính.
4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành sử dụng người không có thẻ hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho khách du lịch là 01 năm.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hướng dẫn viên du lịch

Trần Thị Tuyết Vân

Hướng dẫn viên du lịch
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hướng dẫn viên du lịch có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hướng dẫn viên du lịch
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hướng dẫn viên du lịch phải mang theo chương trình du lịch bằng tiếng nước ngoài khi hướng dẫn khách du lịch quốc tế đúng không?
Pháp luật
Hướng dẫn viên du lịch không cung cấp thông tin cho khách du lịch về chương trình du lịch thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch là một trong những nghĩa vụ của hướng dẫn viên du lịch đúng không?
Pháp luật
Để được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa tại khu vực miền nam bắt buộc phải có bằng tiếng anh ielts không?
Pháp luật
Hướng dẫn viên du lịch có nghĩa vụ phải hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật nơi đến du lịch hay không?
Pháp luật
Người có hành vi cho thuê thẻ hướng dẫn viên du lịch của mình bị tước quyền sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Sau khi có thẻ hướng dẫn viên du lịch không phục vụ cho địa phương quê hương mình 2 năm thì bị thu hồi thẻ đúng không?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch mới nhất? Để được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch thì cần những điều kiện nào?
Pháp luật
Người nước ngoài có thể trở thành hướng dẫn viên du lịch tại Việt Nam không? Có buộc phải tham gia tổ chức xã hội nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch không?
Pháp luật
Có thể làm thủ tục cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa khi chưa được xóa án tích hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào