Tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành chỉ áp dụng ở doanh nghiệp nào? Nguyên tắc kế toán trái phiếu thường (trái phiếu không có quyền chuyển đổi)?

Tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành chỉ áp dụng ở doanh nghiệp nào? Nguyên tắc kế toán trái phiếu thường (trái phiếu không có quyền chuyển đổi)? Tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành có bao nhiêu tài khoản cấp 2?

Tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành chỉ áp dụng ở doanh nghiệp nào?

Căn cứ tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 59 Thông tư 200/2014/TT-BTC về tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành:

Theo đó, tài khoản 343 chỉ áp dụng ở doanh nghiệp có vay vốn bằng phương thức phát hành trái phiếu.

Tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành dùng để phản ánh tình hình phát hành trái phiếu, bao gồm cả trái phiếu chuyển đổi và tình hình thanh toán trái phiếu của doanh nghiệp.

Tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành cũng dùng để phản ánh các khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu phát sinh khi phát hành trái phiếu và tình hình phân bổ các khoản chiết khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hóa theo từng kỳ.

Tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành chỉ áp dụng ở doanh nghiệp nào?

Tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành chỉ áp dụng ở doanh nghiệp nào? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc kế toán trái phiếu thường (trái phiếu không có quyền chuyển đổi)?

Nguyên tắc kế toán trái phiếu thường (trái phiếu không có quyền chuyển đổi) được quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 59 Thông tư 200/2014/TT-BTC về tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành, cụ thể như sau:

(1) Khi doanh nghiệp vay vốn bằng phát hành trái phiếu có thể xảy ra 3 trường hợp:

- Phát hành trái phiếu ngang giá (giá phát hành bằng mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá đúng bằng mệnh giá của trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường bằng lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành;

- Phát hành trái phiếu có chiết khấu (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là chiết khấu trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành;

- Phát hành trái phiếu có phụ trội (giá phát hành lớn hơn mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá lớn hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu lớn hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là phụ trội trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành.

(2) Chiết khấu và phụ trội trái phiếu chỉ phát sinh khi doanh nghiệp đi vay bằng hình thức phát hành trái phiếu và tại thời điểm phát hành có sự chênh lệch giữa lãi suất thị trường và lãi suất danh nghĩa được các nhà đầu tư mua trái phiếu chấp nhận.

Chiết khấu và phụ trội trái phiếu được xác định và ghi nhận ngay tại thời điểm phát hành trái phiếu.

Sự chênh lệch giữa lãi suất thị trường và lãi suất danh nghĩa sau thời điểm phát hành trái phiếu không ảnh hưởng đến giá trị khoản phụ trội hay chiết khấu đã ghi nhận.

(3) Doanh nghiệp sử dụng TK 3431 – Trái phiếu thường để phản ánh chi tiết các nội dung có liên quan đến trái phiếu phát hành, gồm:

- Mệnh giá trái phiếu;

- Chiết khấu trái phiếu;

- Phụ trội trái phiếu.

Đồng thời theo dõi chi tiết theo thời hạn phát hành trái phiếu.

(4) Doanh nghiệp phải theo dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại trái phiếu phát hành và tình hình phân bổ từng khoản chiết khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá theo từng kỳ, cụ thể:

- Chiết khấu trái phiếu được phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu;

- Phụ trội trái phiếu được phân bổ dần để giảm trừ chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu;

- Trường hợp chi phí lãi vay của trái phiếu đủ điều kiện vốn hoá, các khoản lãi tiền vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hoá trong từng kỳ không được vượt quá số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó;

- Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi suất thực tế hoặc phương pháp đường thẳng:

Theo phương pháp lãi suất thực tế: Khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ vào mỗi kỳ được tính bằng chênh lệch giữa chi phí lãi vay phải trả cho mỗi kỳ trả lãi (được tính bằng giá trị ghi sổ đầu kỳ của trái phiếu nhân (x) với tỷ lệ lãi thực tế trên thị trường) với số tiền phải trả từng kỳ.

Theo phương pháp đường thẳng: Khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ đều trong suốt kỳ hạn của trái phiếu.

(5) Trường hợp trả lãi khi đáo hạn trái phiếu thì định kỳ doanh nghiệp phải tính lãi trái phiếu phải trả từng kỳ để ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá vào giá trị của tài sản dở dang.

(6) Khi lập Báo cáo tài chính, trên Bảng cân đối kế toán trong phần nợ phải trả thì chỉ tiêu trái phiếu phát hành được phản ánh trên cơ sở thuần (xác định bằng trị giá trái phiếu theo mệnh giá trừ (-) Chiết khấu trái phiếu cộng (+) Phụ trội trái phiếu).

(7) Chi phí phát hành trái phiếu được phân bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái phiếu theo phương pháp đường thẳng hoặc phương pháp lãi suất thực tế và ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa. Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, chi phí phát hành trái phiếu được ghi giảm mệnh giá của trái phiếu. Định kỳ, kế toán phân bổ chi phí phát hành trái phiếu bằng cách ghi tăng giá trị mệnh giá trái phiếu và ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa phù hợp với việc ghi nhận lãi vay phải trả của trái phiếu.

Tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành có bao nhiêu tài khoản cấp 2?

Đối chiếu với quy định tại điểm a khoản 2 Điều 59 Thông tư 200/2014/TT-BTC thì Tài khoản 343 - Trái phiếu phát hành” có 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 3431 “Trái phiếu thường". Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 3:

+ Tài khoản 34311 - Mệnh giá trái phiếu

+ Tài khoản 34312 - Chiết khấu trái phiếu

+ Tài khoản 34313 - Phụ trội trái phiếu.

- Tài khoản 3432 “Trái phiếu chuyển đổi”

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài khoản 343

Phan Thanh Thảo

Tài khoản 343
Tài khoản kế toán
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tài khoản 343 có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài khoản 343 Tài khoản kế toán
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình phản ánh nội dung gì? Tài khoản 213 này có kết cấu nội dung phản ánh thế nào?
Pháp luật
Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình có mấy tài khoản cấp 2? Nguyên giá của tài sản cố định vô hình được xác định như thế nào?
Pháp luật
Tài khoản 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết phản ánh thông tin gì? Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này?
Pháp luật
Phương pháp kế toán Tài khoản 414 khi công ty cổ phần phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn Quỹ đầu tư phát triển thế nào?
Pháp luật
Tài khoản 412 là gì? Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 412 thế nào? Phương pháp kế toán tài khoản 412 ra sao?
Pháp luật
Tài khoản 441 phản ánh nội dung gì? Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 441 như thế nào?
Pháp luật
Tài khoản 621 phản ánh nội dung gì? Chỉ hạch toán vào tài khoản 621 những chi phí nào? Hướng dẫn hạch toán tài khoản 621?
Pháp luật
Tài khoản 611 - Mua hàng có kết cấu và nội dung thế nào? Phương pháp kế toán Tài khoản 611 đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá?
Pháp luật
Tài khoản 611 là tài khoản gì? Tài khoản 611 chỉ áp dụng với doanh nghiệp nào? Tài khoản này có mấy tài khoản cấp 2?
Pháp luật
Tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi phản ánh nội dung gì? Tài khoản này có mấy tài khoản cấp 2?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào